PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM GIÀNG
TRƯỜNG THCS CẨM ĐIỀN
Video hướng dẫn Đăng nhập

 

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM GIÀNG

        TRƯỜNG THCS CẨM ĐIỀN

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

TT

Họ và tên

Chức danh, chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ ký

1

Trần Xuân Trai

 Hiệu trưởng

 Chủ tịch HĐ

 

2

Đào Hữu Biên

 Phó Hiệu trưởng

 P. Chủ tịch HĐ

 

3

Phạm Thị Duyên

 Tổ trưởng tổ KHTN

 Thư kí HĐ

 

4

Lê Quỳnh Yến

 Chủ tịch công đoàn

 

 Uỷ viên HĐ

 

5

 Đinh Thị Hương

 GV- Phó CTCĐ

 Uỷ viên HĐ

 

6

 Nguyễn Văn Đức

 Tổ trưởng tổ KHXH

 Uỷ viên HĐ

 

7

 Vũ Mạnh An

 Bí thư Đoàn - TPT

 Uỷ viên HĐ

 

8

 Lại Hồng Lan

 Kế toán

 Uỷ viên HĐ

 

9

 Vũ Thị Lương

 Văn thư

 Uỷ viên HĐ

 

10

 Đạo Thị Vĩnh

 PT.Thư viện

 Uỷ viên HĐ

 

11

 Nguyễn Thị Vân Anh

 GV – PT thiết bị

 Uỷ viên HĐ

 

 

Hải Dương – 12/2019

 

MỤC LỤC

NỘI DUNG

       Trang

Mục lục

        3

Danh mục các chữ viết tắt

        5

Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá

        6

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

        7

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

       13

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

       13

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

       20

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

       20

Mở đầu

       20

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

       20

Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

     23

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

       25

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

        27

Tiêu chí 1.5: Lớp học

       31

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

      33

Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

      36

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

      38

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

      40

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

      42

Kết luận Tiêu chuẩn 1

      44

 

 

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

       46

Mở đầu

      46

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

      46

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên

       49

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên

       51

Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh

       53

Kết luận Tiêu chuẩn 2

       56

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

      57

Mở đầu

      57

Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập

      57

Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

      59

Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị

     61

Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

      63

Tiêu chí 3.5: Thiết bị

     64

Tiêu chí 3.6: Thư viện

     66

Kết luận Tiêu chuẩn 3

     68

 

 

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

      69

Mở đầu

      69

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh

      70

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

      72

Kết luận Tiêu chuẩn 4

     74

 

 

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

     75

Mở đầu

     75

Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông

     75

Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện

     79

Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định

     82

Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp

      84

Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh

     86

Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục

     89

Kết luậnvề Tiêu chuẩn 5

     92

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

      92

 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

(Sắp xếp theo thứ tự ABC)

Chuỗi ký tự viết tắt

Cụm từ, thuật ngữ được viết tắt

BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

BGH

Ban giám hiệu

CBGV,NV

Cán bộ giáo viên, nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHSP, CĐSP

Đại học sư phạm, Cao đẳng sư phạm

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

TDTT

Thể dục thể thao

TNCS

Thanh niên cộng sản

TNTP

Thiếu niên Tiền phong

TTATXH, ATGT

Trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông

TTXS

Tiên tiến xuất sắc

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

PTCS

Phổ thông cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đánh giá

Tiêu chuẩn,

tiêu chí

Kết quả

Không đạt

Đạt

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tiêu chuẩn 1

 

 

 

 

Tiêu chí 1.1

 

X

X

 

Tiêu chí 1.2

 

X

X

 

Tiêu chí 1.3

 

X

X

X

Tiêu chí 1.4

 

X

X

 

Tiêu chí 1.5

 

X

X

X

Tiêu chí 1.6

 

X

X

 

Tiêu chí 1.7

 

X

X

 

Tiêu chí 1.8

 

X

X

 

Tiêu chí 1.9

 

X

X

 

Tiêu chí 1.10

 

X

X

 

Tiêu chuẩn 2

 

 

 

 

Tiêu chí 2.1

 

X

X

X

Tiêu chí 2.2

 

X

X

 

Tiêu chí 2.3

 

X

X

 

Tiêu chí 2.4

 

X

X

 

Tiêu chuẩn 3

 

 

 

 

Tiêu chí 3.1

 

X

X

X

Tiêu chí 3.2

 

X

X

 

Tiêu chí 3.3

 

X

X

 

Tiêu chí 3.4

 

X

X

 

Tiêu chí 3.5

 

X

X

 

Tiêu chí 3.6

 

X

X

X

Tiêu chuẩn 4

 

 

 

 

Tiêu chí 4.1

 

X

X

 

Tiêu chí 4.2

 

X

X

 

Tiêu chuẩn 5

 

 

 

 

Tiêu chí 5.1

 

X

X

 

Tiêu chí 5.2

 

X

X

X

Tiêu chí 5.3

 

X

X

 

Tiêu chí 5.4

 

X

X

 

Tiêu chí 5.5

 

X

X

 

Tiêu chí 5.6

 

X

X

X

           

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Kết luận: Trường đạt Mức 2.

Phần I

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường: THCS Cẩm Điền - Cẩm Giàng - Hải Dương

Tên trước đây: Trường PTCS Cẩm Điền

Cơ quan chủ quản: UBND huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương

Hải Dương

 

Họ và tên

hiệu trưởng

Trần Xuân Trai

Huyện/quận /thị xã / thành phố

Cẩm Giàng

 

Điện thoại

02203 780 249

Xã / phường/thị trấn

Cẩm Điền

 

Fax

 

Đạt chuẩn quốc gia

2018

 

Website

http://thcscamdien.camgiang.edu.vn

Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)

1962

 

Số điểm trường

01

Công lập

X

 

Loại hình khác

 

Tư thục

 

 

Thuộc vùng khó khăn

 

Trường chuyên biệt

 

 

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

 

Trường liên kết với nước ngoài

 

 

 

 

 

 

1. Số lớp học

Số lớp học

Năm học

2014-2015

Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Khối lớp 6

2

2

2

2

2

Khối lớp 7

2

2

2

2

2

Khối lớp 8

1

2

2

2

2

Khối lớp 9

2

1

2

2

2

Cộng

7

7

8

8

8

 

2. Cơ cấu các khối công trình của nhà trường

TT

Số liệu

Năm học

2014-2015

Năm học

2015-2016

Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Ghi chú

I

Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

7

7

9

13

13

 

1

Phòng học

7

7

8

8

8

 

A

Phòng kiên cố

4

4

5

8

8

 

B

Phòng bán kiên cố

3

3

3

 

 

 

C

Phòng  tạm

 

 

 

 

 

 

2

Phòng học bộ môn

1

1

1

5

5

 

A

Phòng kiên cố

 

 

 

5

5

 

B

Phòng  bán kiên cố

 

 

 

 

 

 

C

Phòng  tạm

1

1

1

 

 

 

3

Khối phục vụ học tập

1

1

3

5

5

 

A

Phòng kiên cố

1

1

3

5

5

 

B

Phòng  bán kiên cố

 

 

 

 

 

 

C

Phòng  tạm

 

 

 

 

 

 

II

Khối phòng hành chính - quản trị

3

3

3

8

8

 

1

Phòng kiên cố

 

 

 

8

8

 

2

Phòng  bán kiên cố

 

 

 

 

 

 

3

Phòng  tạm

3

3

3

 

 

 

III

Thư viện

1

1

1

1

1

 

IV

Các công trình, hhối phòng chức năng khác (nếu có)

Nhà bảo vệ,  nhà để xe, tường bao, cổng trường

Nhà bảo vệ,  nhà để xe, tường bao, cổng trường

Nhà bảo vệ,  nhà để xe, tường bao, cổng trường

Nhà bảo vệ,  nhà để xe, tường bao, cổng trường

Nhà bảo vệ,  nhà để xe, tường bao, cổng trường

 

 

Cộng

21

21

21

21

22

 

 

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá

 

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Chưa đạt chuẩn

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Hiệu trưởng

01

0

Kinh

 

 

01

 

Phó hiệu trưởng

01

0

Kinh

 

 

01

 

Giáo viên

14

10

Kinh

 

0

14

 

Nhân viên

03

03

Kinh

 

0

03

 

Cộng

19

13

Kinh

 

0

19

 

 

b) Số liệu của 5 năm gần đây

 

TT

Số liệu

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

1

Tổng số giáo viên

17

17

16

16

15

2

Tỉ lệ giáo viên/lớp

2,42

2,42

2,0

2,0

1,88

3

Tỉ lệ giáo viên/học sinh

0,092

0,095

0,081

0,087

0,062

4

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên

01

03

04

03

02

5

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

0

0

0

0

0

4. Học sinh

a) Số liệu chung

TT

Số liệu

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Ghi chú

 

 

 

 

 

1

Tổng số học sinh

185

179

197

217

242

 

- Nữ

94

86

96

109

137

 

- Dân tộc thiểu số

 

1

1

1

4

 

- Khối lớp 9

51

42

43

48

46

 

- Khối lớp 8

41

42

48

50

58

 

- Khối lớp 7

43

52

48

58

61

 

- Khối lớp 6

50

43

58

61

77

 

2

Tổng số tuyển mới

185

179

197

217

242

 

3

Học 2 buổi/ngày

 

 

 

 

 

 

4

Bán trú

 

 

 

 

 

 

5

Nội trú

 

 

 

 

 

 

6

Bình quân số học sinh/lớp học

26,4

25,6

24,6

27,1

30,25

 

7

Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi

180/185

97,3%

174/179

97,2%

194/197

98%

211/217

97,2%

239/242

98,7%

 

- Nữ

93

83

96

108

136

 

- Dân tộc thiểu số

 

1

1

1

4

 

8

Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh

25

22

21

14

16

 

9

Tổng số học sinh giỏi quốc gia

 

1

2

 

 

 

10

Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách

12

11

8

9

8

 

- Nữ

7

5

4

5

4

 

- Dân tộc thiểu số

 

 

1

2

2

 

11

Tổng số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt

1

1

1

1

2

 

12

Tỉ lệ học sinh chuyển cấp

78,4%

73,8%

72,7%

54.2%

71,7%

 

 

b) Kết quả giáo dục

Năm học

Khối

Số học sinh

Học lực

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2014-2015

6

50

6

12

26

52

18

36

0

0

 

 

7

43

4

9,3

23

53,5

15

34,9

1

2,3

 

 

8

41

4

9,8

12

29,3

24

58,5

1

2,4

 

 

9

51

6

11,8

22

43,1

23

45,1

0

0

 

 

Cộng

185

20

10,8

83

44,9

80

43,2

2

1,1

0

0

2015-2016

6

43

11

25,6

14

32,6

18

41,9

0

0

 

 

7

52

4

7,7

22

42,3

24

46,2

2

3,9

 

 

8

42

4

9,5

18

42,9

20

47,6

0

0

 

 

9

42

5

11,9

15

35,7

22

52,4

0

0

 

 

Cộng

179

24

13,5

69

38,5

84

46,9

2

1,1

0

0

2016-2017

6

58

9

15,5

34

58,6

15

25,9

0

0

 

 

7

48

11

22,9

12

25

25

52,1

0

0

 

 

8

48

5

10,4

20

41,7

23

47,9

0

0

 

 

9

43

4

9,3

21

48,8

18

41,9

0

0

 

 

Cộng

197

29

14,7

87

44,2

81

41,1

0

0

0

0

2017-2018

6

61

10

16,4

28

45,9

23

37,7

0

0

 

 

7

58

8

13,8

27

46,6

23

39,7

0

0

 

 

8

50

14

28

15

30

21

42

0

0

 

 

9

48

5

10,4

23

47,9

20

41,7

0

0

 

 

Cộng

217

37

17,1

93

42,8

87

40,1

0

0

0

0

2018-2019

6

77

7

9,1

46

59,7

24

31,2

0

0

 

 

7

61

10

16,4

25

41

26

42,6

0

0

 

 

8

58

10

17,2

23

39,7

24

41,4

1

1,7

 

 

9

46

14

30,4

21

45,7

11

23,9

0

0

 

 

Cộng

242

41

16,9

115

47,5

85

35,2

1

0,4

0

0

        Kết quả giáo dục

Năm học

Khối

Sô học sinh

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2014-2015

6

50

31

62

15

26

4

12

0

0

7

43

32

74,4

8

16,3

3

9,3

0

0

8

41

18

43,9

16

36,6

7

19,5

0

0

9

51

25

49

22

43,1

4

7,8

0

0

Cộng

179

106

57,3

61

33

18

9,7

0

0

2015-2016

6

43

28

65,1

14

32,6

1

2,3

0

0

7

52

28

53,8

19

36,5

5

9,6

0

0

8

42

26

61,9

11

26,2

5

11,9

0

0

9

42

20

47,6

18

42,9

4

9,5

0

0

Cộng

179

102

57

62

34,6

15

8,4

0

0

2016-2017

6

58

44

75,9

14

24,1

0

0

0

0

7

48

33

68,8

10

20,8

5

10,4

0

0

8

48

32

66,7

13

27,1

3

6,3

0

 

9

43

30

69,8

9

20,9

4

9,3

0

0

Cộng

197

139

70,5

46

23,4

12

6,1

0

0

2017-2018

6

61

44

72,1

15

24,6

2

3,3

0

0

7

58

36

62,1

18

31

4

6,9

0

0

8

50

37

74

13

26

0

0

0

0

9

48

29

60,4

19

39,6

0

0

0

0

Cộng

217

146

67,3

65

30

6

2,7

0

0

2018-2019

6

77

57

74

15

19,5

5

6,5

0

0

7

61

39

63,9

21

34,4

1

1,6

0

0

8

58

33

56,9

23

39,7

2

3,5

0

0

9

46

36

78,3

8

17,4

2

4,3

0

0

Cộng

242

165

68,2

67

27,7

10

4,1

0

0

PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG

       A. Đặt vấn đề

       1. Tình hình chung của nhà trường

       Trường THCS Cẩm Điền đóng trên địa bàn đất thuộc thôn Mậu Tài, xã Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

       Website: http://thcscamdien.camgiang.edu.vn

       Số điện thoại cơ quan: 02203.545.255

        Trường THCS Cẩm Điền cách trung tâm huyện Cẩm Giàng 7 km về phía Tây. Trường nằm tại trung tâm xã, cạnh đường quốc lộ 5A, giao thông đi lại thuận lợi cho học sinh.

       Trường được thành lập tháng 9 năm 1962 với tên gọi trường phổ thông nông nghiệp Cẩm Điền. Lúc mới thành lập, trường có 1 lớp 5 đặt tại địa điểm Văn Miếu Mao Điền, thôn Mậu Tài, xã Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng.

      Từ năm học 1977 – 1978 trường được sát nhập với trường cấp 1 với tên gọi là trường Phổ thông cơ sở Cẩm Điền.

      Từ năm học 1990 - 1991 trường được tách thành 02 cấp riêng biệt, ở tại địa điểm cũ và đổi tên thành trường THCS Cẩm Điền.

      Trải qua gần 60 năm phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, đến nay trường đã có 03 dãy nhà kiên cố, 2 dãy 2 tầng, 1 dãy 3 tầng, có đủ phòng học, phòng bộ môn, trong đó có một dãy nhà hiệu bộ hai tầng đủ phòng làm việc và các phòng chức năng cho cán bộ, giáo viên và nhân viên, có sân chơi, bãi tập rộng rãi thoáng mát phục vụ tốt cho việc dạy và học. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường hiện nay có tổng số 20 người, đủ về số lượng, tương đối đồng bộ về cơ cấu, đều là những thầy cô trẻ nhiệt huyết, yêu nghề, yên tâm công tác, hăng say trong công việc, có năng lực chuyên môn khá và tốt, luôn biết khắc phục khó khăn để vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn đoàn kết, nhất trí cao, luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và những quy định của ngành, cùng nhau phấn đấu xây dựng nhà trường ngày càng vững bước đi lên. Học sinh nhà trường mặc dù là trên địa bàn xã có khu công nghiệp Phúc Điền và khu công nghiệp VSIP Hải Dương, song hầu hết các em đều chăm ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập vì vậy chất lượng học sinh giỏi, chất lượng hai mặt giáo dục và chất lượng thi vào trung học phổ thông của nhà trường có nhiều tiến bộ.

Năm học 2019-2020, trường THCS Cẩm Điền có 8 lớp với tổng số 258 học sinh. Cụ thể: 

Tổng số

HS khối 6

HS khối 7

HS khối 8

HS khối 9

Số lớp

Số HS

HS nữ

Số lớp

Số HS

HS nữ

Số lớp

Số HS

HS nữ

Số lớp

Số HS

HS nữ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8

2

66

28

42,4

2

76

41

53,9

2

59

32

54,2

2

57

26

45,6

       Năm học 2019-2020 tổng số đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có 19 đồng chí (Đại học: 18, Cao đẳng: 1, Trung cấp: 0)

       Trong đó:

- Quản lí: 2 (Đại học: 02).

- Giáo viên: 14 (Đại học: 14, Cao đẳng: 0).

+ Tổ khoa học tự nhiên: 7 (trong đó Đại học: 07, Cao đẳng: 0).

+ Tổ khoa học xã hội: 7 (trong đó Đại học: 7, Cao đẳng: 0).

- Nhân viên: 3 (trong đó Đại học: 02; Cao đẳng 01; Trung cấp: 0).

-  Số cán bộ giáo viên, nhân viên là đảng viên: 15

        Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đều có trình độ đạt chuẩn và 100% trên chuẩn, giàu lòng nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

       Trường THCS Cẩm Điền từ khi thành lập đến nay nhiều năm đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc. Trong 5 năm học gần đây, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường Trung học phổ thông hệ công lập tương đối cao: năm 2014-2015: 40/51 em tốt nghiệp, đạt 78,4%; năm học 2015-2016: Đỗ 31/42 em tốt nghiệp, đạt 73,8%; năm học 2016-2017: Đỗ 32/44 em tốt nghiệp, đạt 72,7%; năm học 2017-2018: 26/48 em đạt 54,2%; năm học 2018-2019: 33/46 đạt 71,7%. Xếp loại khá trong huyện và trong tỉnh. Trường đã có nhiều học sinh trưởng thành và đỗ đạt cao.

       Các năm học gần đây Liên đội trường THCS Cẩm Điền luôn được Huyện đoàn tặng giấy khen.

       Chi bộ trường THCS Cẩm Điền nhiều năm liền được Đảng ủy đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ. Năm 2018, 2019 chi bộ được Đảng ủy, huyện ủy đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Trong nhiều năm học gần đây, trường luôn có học sinh được tham gia và đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hoá, thi điền kinh cấp huyện, cấp tỉnh. Năm học 2016 – 2017, trường có 2 em đạt giải ba cấp quốc gia về bài thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn” và 1 cô giáo đạt giải khuyến khích cấp quốc gia về bài thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp”. Năm học 2018 – 2019, kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện các môn văn hóa lớp 9, đội tuyển của trường xếp thứ 2/20 trường trong huyện. Trong đó có 1 em đạt giải khuyến khích cấp tỉnh môn Hóa học và 1 em đạt giải ba cấp tỉnh môn điền kinh.

        2. Mục đích tự đánh giá

        Trường đã được UBND tỉnh Hải Dương kiểm tra và công nhận đạt chuẩn quốc gia vào tháng 4 năm 2018. Song Nhà trường đã xác định việc tự đánh giá chất lượng giáo dục trong Kiểm định chất lượng giáo dục sẽ tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì nếu nhà trường tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Quy định về tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia. Qua việc tự kiểm tra, đánh giá nhà trường sẽ xác định được hiện trạng, những điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục theo từng tiêu chí. Từ đó, nhà trường cam kết, từng bước phấn đấu thực hiện các biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục.

       Qua xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành. Nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của nhà trường, thông báo công khai với các cơ quan quản lý giáo dục về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường để Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh Hải Dương đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2.

        3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá

       Để đảm bảo chất lượng giáo dục theo yêu cầu và bền vững, căn cứ yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương, căn cứ hướng dẫn công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của Bộ GD&ĐT, trường THCS Cẩm Điền đã tiến hành tự đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn của cấp trung học cơ sở nhằm tự xem xét, đánh giá thực trạng giáo dục của nhà trường, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí trong các tiêu chuẩn, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và đưa ra các biện pháp thực hiện để đáp ứng các chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành đồng thời không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục để đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục.

        Sau khi BGH nhà trường được tập huấn công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục trong các nhà trường THCS theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 do Sở GD&ĐT Hải Dương tổ chức, nhà trường đã triển khai công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn của cấp THCS đúng quy trình, đúng hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hải Dương, của Bộ GD&ĐT đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học.

        Tự đánh giá của nhà trường được thực hiện đúng quy trình mà Bộ GD&ĐT đã hướng dẫn theo 6 bước:

1, Thành lập Hội đồng tự đánh giá.

2, Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.

3, Thu thập, xử lí và phân tích các minh chứng.

4, Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

5, Viết báo cáo tự đánh giá.

6, Công bố báo cáo tự đánh giá.

   Từ 01/04/2019 Hiệu trưởng nhà trường ra Quyết định để thành lập Hội đồng tự đánh giá chất lượng theo Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 11 thành viên do ông Trần Xuân Trai - Hiệu trưởng nhà trường làm Chủ tịch. Hội đồng xây dựng kế hoạch tự đánh giá, tập huấn công tác công tác tự đánh giá theo thông tư mới cho cán bộ giáo viên, nhân viên.

   Hội đồng đánh giá đã triển khai các cuộc họp để thống nhất quy trình công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm tới từng thành viên trong hội đồng. Hội đồng gồm 5 nhóm, mỗi nhóm được phân công thu thập tài liệu nghiên cứu đánh giá một tiêu chuẩn.

       Để công tác tự đánh giá được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng tự đánh giá của trường đã xác định rõ các nguồn nhân lực, CSVC, nguồn tài chính cần huy động. Kế hoạch tự đánh giá của trường còn thể hiện từng hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục và thời gian cần được tiến hành. Công việc dự kiến các thông tin minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí được Hội đồng xác định và phân công một cách cụ thể khoa học. Để chủ động về thời gian hoàn thành báo cáo, nhà trường đã lập thời gian biểu để hoàn thành quá trình tự đánh giá. Nhờ đó mà tiến độ làm việc được đảm bảo, chất lượng cũng tương đối tốt. Sau khi hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu chí, Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành viết báo cáo.    

       Tự đánh giá là quá trình mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo từng tiêu chí của các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; thấy được những điểm mạnh, điểm yếu nổi bật của nhà trường trong việc đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn; từ đó có kế hoạch cụ thể và thực tế mang tính khả thi cho việc cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường. Qua kết quả tự đánh giá từng tiêu chí, nhà trường xây dựng kế hoạch cái tiến chất lượng giáo dục trong từng thời điểm và trong chiến lược phát triển lâu dài của kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đồng thời mạnh dạn đề xuất được những biện pháp cụ thể cho việc thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường trong nhiều lĩnh vực hoạt động trong những chặng đường tiếp theo. Đặc biệt, trong quá trình tự đánh giá, Hội đồng đã thấy được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý giáo dục của mình, để sau quá trình tự  đánh giá, nhà trường sẽ điều chỉnh các hoạt động cũng như công tác quản lý phù hợp với tình hình thực tế, với yêu cầu của ngành và nhu cầu của xã hội, đảm bảo tính khoa học và đồng bộ hơn, thể hiện được quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

       Dựa trên bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS, nhà trường đã tiến hành tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường trên tất cả các mặt hoạt động. Trong quá trình thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục  của trường, Hội đồng tự đánh giá đã nhận thấy những điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi hoạt động như sau:

        Điểm mạnh Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc quy định về kế hoạch giảng dạy và học tập của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT, chú trọng xây dựng nền nếp dạy học. Nhà trường đã quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng dạy và học như bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh trung bình, học sinh yếu...; nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục như: hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ… giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sống và phát triển toàn diện, chú trọng công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh lớp 9, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện. Trường có đủ hệ thống hồ sơ quản lý và theo dõi các mặt hoạt động của nhà trường, tạo môi trường làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm, đoàn kết thống nhất cao trong cán bộ giáo viên; công tác quản lý chất lượng, kiểm tra, đánh giá học sinh đảm bảo tính chính xác, công bằng, khách quan dựa trên các văn bản mang tính pháp quy. Tổ chức thực hiện việc dạy thêm, học thêm đúng quy định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hải Dương và Phòng GD&ĐT Cẩm Giàng.

       Trong lĩnh vực quản lý và bồi dưỡng nhân lực:  Hiện tại trường có 14/14 = 100%  giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo, đa số giáo viên đều nhiệt huyết với nghề, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có sự đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ. Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện tốt về mọi mặt cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác; phân công chuyên môn hợp lý, phát huy được năng lực sở trường của từng cán bộ giáo viên. Nhà trường đã hết sức quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ giáo viên, phổ biến đầy đủ, nghiêm túc các văn bản quy định về đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ giáo viên. Nhà trường luôn coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, công bằng trong quản lý; có biện  pháp phù hợp để đẩy mạnh phong trào tự học nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại chỗ để nâng cao trình độ trong cán bộ, viên chức.

       Về công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị: Nhà trường đã có diện tích mặt bằng, hệ thống các phòng làm việc, phòng học, một số phòng học bộ môn, trang thiết bị, CSVC cơ bản đảm bảo để phục vụ cho các hoạt động dạy học. Có kế hoạch và biện pháp cụ thể trong công tác quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị hiện có. Bằng nguồn kinh phí được cấp  nhà trường đã từng bước đầu tư CSVC trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục và giảng dạy đáp ứng được yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020.

      Về công tác quản lý tài chính: Nhà trường đã cập nhật kịp thời, đầy đủ các văn bản pháp quy về chế độ tài chính, thực hiện thanh toán kịp thời, đầy đủ mọi chế độ cho cán bộ, giáo viên; thực hiện tốt công tác dự toán kinh phí cũng như chế độ báo cáo thống kê cho cơ quan chủ quản kịp thời; mọi công tác thu, chi đều được công khai và duyệt thẩm định quyết toán.

       Về công tác xây dựng môi trường giáo dục: Trường có môi trường học tập tốt thể hiện ở nền nếp, kỉ cương, văn hoá của cán bộ, viên chức, học sinh. Học tại trường học sinh có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo. Phương châm của nhà trường là xây dựng môi trường học tập lành mạnh, có văn hóa thể hiện tình đoàn kết, lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo và khát vọng vươn lên. Trường có biện pháp thích hợp đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn, không có bạo lực, tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật…trong nhà trường.

       Về xây dựng quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội: Nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên phối hợp với các lực lượng giáo dục  trong và ngoài nhà trường, tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong công tác giáo dục toàn diện học sinh. Thường xuyên phối hợp với gia đình và chính quyền địa phương dưới nhiều hình thức để nắm bắt thông tin hai chiều một cách kịp thời, chính xác từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp, có hiệu quả.

        * Điểm yếu

   Ý thức học tập, khả năng tự học của một số học sinh chưa tốt, đặc biệt có một số em còn mải chơi. Một số cha, mẹ học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc giáo dục ý thức học tập và ý thức đạo đức cho học sinh, việc phối hợp với nhà trường, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục học sinh còn hạn chế.

 Giáo viên chưa thật đầy đủ và hợp lý về loại hình và cơ cấu bộ môn. Năng lực chuyên môn và kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi của một số giáo viên còn hạn chế. Nhà trường chưa có nhà tập đa năng, trang thiết bị dạy học chưa thật đồng bộ. Sân tập thể dục còn có chỗ chưa đáp ứng được so với yêu cầu của trường Chuẩn quốc gia.

       Trên cơ sở tự đánh giá chất lượng của nhà trường với những điểm mạnh điểm yếu cụ thể, báo cáo tự đánh giá này sẽ được sử dụng như một công cụ để cải tiến và nâng cao quản lý chất lượng giáo dục của nhà trường. Hội đồng tự đánh giá mong rằng, sau quá trình tự đánh giá, nhà trường sẽ có nhiều biện pháp hữu hiệu hơn cho công tác quản lý để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

       Bản báo cáo tự đánh giá này là minh chứng cho sự lao động miệt mài của tập thể cán bộ, viên chức trong trường. Sau nhiều năm làm việc đầy tâm huyết và trách nhiệm, công tác tự đánh giá của trường đã cơ bản thành công. Đó là sự tập trung trí tuệ cao cho một công trình khoa học của tập thể. Bản báo cáo tự đánh giá công tác kiểm định chất lượng giáo dục lần đầu tiên được ra mắt là sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương, là nền tảng vững chắc để nhà trường đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục trong năm học.

                                                                           B. TỰ ĐÁNH GIÁ

        1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức quản lý nhà trường

        Mở đầu:  Trường THCS Cẩm Điền có đủ tất cả các tổ chức trong nhà trường theo quy định. Chi bộ Đảng có 15 đảng viên, hàng năm chi bộ đều được đánh giá, công nhận là hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. Năm 2018 được Đảng ủy, huyện ủy đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Liên đội của trường nhiều năm liền đạt danh hiệu Liên đội mạnh được huyện đoàn tặng giấy khen; tỉnh đoàn tặng bằng khen. Công đoàn nhiều năm được công nhận Công đoàn vững mạnh cấp huyện. Nhà trường có đủ giáo viên dạy các môn học cơ bản, các tổ chuyên môn được thành lập và đi vào hoạt động có nền nếp, các đồng chí tổ trưởng chuyên môn đều là những giáo viên có kinh nghiệm trong việc quản lí, điều hành hoạt động của tổ chuyên môn. Các tổ chuyên môn là nền tảng thúc đẩy và góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường. Nhiều năm đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến. Chiến lược phát triển nhà trường xây dựng được Phòng Giáo dục và Đào tạo Cẩm Giàng phê duyệt năm 2017. Trường thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, chấp hành nghiêm túc đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và quy chế của ngành.

       1.1 Tiêu chí 1: Phương hướng chiến lược và phát triển nhà trường

       Mức 1

       a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;

      b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;

      c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.

       Mức 2

       Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển

    .  Mức 3

       Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

       1.1.1. Mô tả hiện trạng

       Nhà trường đã xây dựng Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 và được xác định rõ ràng bằng văn bản. Chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2016 - 2020 đã được Hội đồng trường THCS Cẩm Điền thông qua và được sự nhất trí ủng hộ của CB,GV và nhân viên nhà trường. Chiến lược phát triển của Nhà trường được xây dựng dựa trên các mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục 2005: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, Đại học, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống” [H1-1.1-01]. Nội dung chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất. Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường có các thông tin, chỉ số phù hợp với định hướng trong Nghị quyết Đảng ủy xã Cẩm Điền nhiệm kỳ 2015 - 2020 [H1-1.1-02] và phù hợp với đề án “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” của UBND huyện Cẩm Giàng, nhà trường đã có kế hoạch thực hiện đề án trên. Định kì các hội đồng đều có báo cáo tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm qua các phong trào thi đua. Từ đó, có các giải pháp điều chỉnh, bổ sung để thực hiện có hiệu quả [H1-1.1-03]. Từng năm học, nhà trường đều tổ chức rà soát, đối chiếu với các chỉ tiêu trong phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường, xem có phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. Từ đó, có bổ sung, điều chỉnh những nội dung và có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, các bộ phận đoàn thể [H1-1.1.04]; [H1-1.1.05].

       Kế hoạch Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025(Số 01/KHCL-THCS ngày 5/10/2017) được xác định bằng văn bản và đã được Phòng GD – ĐT huyện Cẩm Giàng phê duyệt [H1-1.1-01].

       Chiến lược phát triển của Nhà trường được thông qua hội nghị cán bộ viên chức, công khai trong hội đồng nhà trường để huy động trí tuệ tập thể xây dựng kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường có tính khả thi cao; đã được công khai tại trang web của nhà trường và trong Phòng hội đồng[H1-1.1-06].  

        1.1.2. Điểm mạnh                              

Nhà trường đã có kế hoạch, chiến lược phát triển nhà trường  phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.

       Các phương hướng chiến lược phát triển được xác định bằng văn bản và Phòng GD&ĐT Cẩm Giàng phê duyệt;

       Nhà trường thường xuyên công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại văn phòng nhà trường, đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường.

       Nhà trường đã có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển cho phù hợp với thực tế nhà trường và của địa phương.

       1.1.3. Điểm yếu

      Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường, có những vấn đề nhà trường không chủ động được hoàn toàn: Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, nguồn tài chính, CSVC. Vì thế, có những vấn đề trong chiến lược tính khả thi chưa cao.

       1.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

        Hằng năm nhà trường sẽ bổ sung chiến lược giáo dục đến 2022 và tầm nhìn đến 2027. Phổ biến và lấy ý kiến góp ý rộng rãi về chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường. Đồng thời đưa tin tóm tắt nội dung chiến lược trên đài phát thanh của xã vào dịp đầu năm học. Từ năm học 2019 - 2020, trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển, nhà trường sẽ tổ chức sơ kết theo định kỳ hàng năm, rút ra những ưu điểm, hạn chế trên cơ sở các ý kiến góp ý để bổ sung và điều chỉnh nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược đề ra.

       1.1.5. Tự đánh giá: đạt mức 2

       1.2 Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

        Mức 1: a) Được thành lập theo quy định.

                     b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.

                    c) Các hoạt động được rà soát, đánh giá.

        Mức 2

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

       1.2.1. Mô tả hiện trạng

       Hội đồng trường được thành lập theo quyết  số 237/QĐ-PGDĐT 28/12/2015

và được kiện toàn theo Quyết định 153/QĐ-PGDĐT 12/10/2018 của Phòng Giáo dục và đào tạo Cẩm Giàng[H2-1.2-01]. Có Hội đồng thi đua và khen thưởng được thành lập hàng năm theo quyết định của hiệu trưởng[H2-1.2-02], Hội đồng tư vấn gồm Hội đồng nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm, Hội đồng ra đề kiểm tra, [H2-1.2-03], được thành lập giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục; Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường được thành lập theo từng năm học để theo dõi đánh giá công tác thi đua khen thưởng trong suốt năm học đảm bảo công bằng khách quan.

       Hội đồng trường đã thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có kế hoạch hoạt động; Nghị quyết các hội đồng; Biên bản các cuộc họp hội đồng và các biên bản hội đồng thi đua khen thưởng, quyết nghị về mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển của trường và các nghị quyết của Hội đồng trường; giám sát các hoạt động của nhà trường; Hội đồng trường có các hoạt động giám sát, rà soát, đánh giá chất lượng giáo dục. Đôi lúc các hoạt động giám sát của Hội đồng trường còn chưa được kịp thời. Các Hội đồng thi đua và khen thưởng; Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, Hội đồng ra đề kiểm tra đã hoạt động đúng theo chức năng và nhiệm vụ được quy định [H2-1.2-01];[H2-1.2-02]; [H2-1.2-03].

        Định kì, các hội đồng đều có rà soát, đánh giá để rút kinh nghiệm qua các biên bản thi đua [H2-1.2-04], biên bản họp Hội đồng trường, Hội đồng sư phạm[H1-1.1-05]. Từ đó, có các giải pháp điều chỉnh, bổ sung để thực hiện có hiệu quả. Hoạt động của Hội đồng trường và các hội đồng khác ở các mặt luôn có hiệu quả, thông qua các phong trào thi đua, các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thể hiện trong các biên bản kiểm tra của các cơ quan chức năng. Một số báo cáo định kỳ, rà soát đôi khi còn chưa được kịp thời[H1-1.1-04].

       1.2.2. Điểm mạnh

       Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, các Hội đồng tư vấn ... được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Giàng, Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện và của Hiệu trưởng, hoạt động theo các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành, hoạt động có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

       Hội đồng trường và các hội đồng khác luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.

       Hàng kì, hàng năm Hội đồng trường luôn rà soát, đánh giá các hoạt động và có điều chỉnh kịp thời.

       1.2.3. Điểm yếu

       Hoạt động rà soát, đánh giá đôi khi còn chậm so với tiến độ vì bị chi phối bởi nhiều công việc.

       1.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

       Cấp ủy tập trung chỉ đạo thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa BGH, BCH Công đoàn, lãnh đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận trong nhà trường hoạt động đúng hướng và hiệu quả tốt hơn.

       Hội đồng trường cần  thường xuyên họp rà soát, đánh giá theo đúng thời gian quy định để để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục của  nhà trường

       1.2.5. Tự đánh giá:  Đạt  mức 2

         1.3. Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường.

         Mức 1

       a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;

       b) Hoạt động theo quy định;

       c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

       Mức 2

       a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

      b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường.

      Mức 3

      a, Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng cộng sản việt nam có ít nhất 2 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

       b, Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường, cộng đồng.

       1.3.1. Mô tả hiện trạng

       Nhà trường có Chi bộ Đảng với 15 đảng viên [H3-1.3-01], có tổ chức Công đoàn [H3-1.3-02], có tổ chức Đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh[H3-1.3-03]. Các tổ chức hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật, góp phần cùng với nhà trường đẩy mạnh các hoạt động và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

       Các tổ chức hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật. Hàng năm các tổ chức trên đều xây dựng kế hoạch hoạt động một cách cụ thể, chi tiết phù hợp với tình hình của nhà trường [H3-1.3-01], [H3-1.3-02], [H3-1.3-03]. Chi bộ, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng đã lãnh đạo, tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình về các mục tiêu, phương hướng và kế hoạch phát triển, các vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính và tài sản; đồng thời thực hiện giám sát các hoạt động của nhà trường theo Nghị quyết của Chi bộ [H3-1.3-01], Nghị quyết của Công đoàn [H3-1.3-02], Nghị quyết của Liên Đội nhà trường [H3-1.3-03].

       Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội nhà trường hàng tháng đều có sinh hoạt định kỳ, cuối kỳ sơ kết và cuối nhiệm kỳ tổng kết rà soát đánh giá rút kinh nghiệm đồng thời bổ sung kế hoạch hoạt động thời gian tới; tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo nghị quyết, kế hoạch đề ra [H3-1.3-01], [H3-1.3-02], [H3-1.3-03]. Các tổ chức hoạt động đã góp phần cùng với nhà trường đẩy mạnh các hoạt động và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh luôn được cấp trên đánh giá cao: Chi bộ trường THCS Cẩm Điền từ năm 2014 đến nay có 1 năm 2016 là hoàn thành nhiệm vụ, 4 năm (2014-2015-2017-2018) được công nhận là chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó năm 2018 được Đảng ủy và huyện ủy đánh giá hoàn thành xuất sắc niệm vụ và được Đảng ủy khen thưởng [H3-1.3-04]. Công đoàn nhà trường nhiều năm được xếp loại công đoàn Vững mạnh và Công đoàn huyện Cẩm Giàng tặng giấy khen [H3-1.3-05]. Phong trào hoạt động Đoàn Đội trong nhà trường được các cấp đánh giá xếp loại xuất sắc và nhận được bằng khen, giấy khen của tỉnh Đoàn, huyện Đoàn [H3-1.3-05].

      1.3.2. Điểm mạnh

      Nhà trường có đầy đủ các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể đoàn thể theo Điều lệ trường trung học. Các tổ chức làm việc có kế hoạch, tổ chức các hoạt động, phong trào thi đua sôi nổi và hiệu quả, tạo được môi trường sư phạm thân thiện và an toàn, đã tổ chức hoạt động theo đúng quy định; thể hiện tốt vai trò lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình.

       Các đoàn thể, tổ chức khác hoạt động theo quy định; Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường: Công đoàn trường đã có những hoạt động thiết thực, hỗ trợ nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Công đoàn đã thực hiện tốt vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong sự nghiệp phát triển giáo dục, đồng thời thực hiện tốt chức năng giám sát và tham gia quản lý Nhà nước. Công tác Đoàn, Đội trong nhà trường cũng được đặc biệt chú trọng. Nhà trường có một Chi đoàn trực thuộc Đoàn xã và một Liên Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ

        Hàng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá và có điều chỉnh kịp thời.

       1.3.3. Điểm yếu

       Một số hoạt động của công đoàn, đoàn thanh niên còn mang tính hình thức, nội dung và hình thức hoạt động chưa phong phú nên hiệu quả chưa cao.

       Nền nếp sinh hoạt Đội đôi lúc chưa được quan tâm thường xuyên, công tác giáo dục rèn luyện đội viên chưa đi vào chiều sâu, các hình thức hoạt động Đội chưa sáng tạo, hấp dẫn.

       1.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

       Công đoàn, Chi đoàn cần tích cực học hỏi các đơn vị bạn để tổ chức các hoạt động phong phú cả về nội dung và hình thức để lôi cuốn được đoàn viên công đoàn, đội viên tham gia.

       Nâng cao hơn chất lượng hoạt động đội, đặc biệt tổ chức các hoạt động sáng tạo, hấp dẫn hơn để thu hút được nhiều học sinh tham gia.

       1.3.5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.

      1.4.Tiêu chí 4:  Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn và tổ văn phòng.

      Mức 1

      a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;

     b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;

     c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

       Mức 2    

       a, Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một)

chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;

       b) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;

      c) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

        Mức 3    

       a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;

       b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

      1.4.1. Mô tả hiện trạng

      Hiệu trưởng nhà trường được Chủ tịch UBND huyện Cẩm Giàng ra quyết định bổ nhiệm, điều động luân chuyển theo các Quyết định số 207/QĐ-UB ngày 05/10/1999; Quyết định số 553/QĐ-UB ngày 30/8/2004; Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 23/01/2008; Quyết định số 202/QĐ-UBND ngày 22/01/2013; Quyết định số 1070/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2017. Một đồng chí Phó Hiệu trưởng được Chủ tịch UBND huyện ra quyết định điều động, bổ nhiệm theo các Quyết định số 3539/QĐ-UBND ngày 27/12/2013; Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2018. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đều có trình độ chuyên môn vững vàng, trên chuẩn, nhiệt tình trong công việc được đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh tin tưởng. Hiệu trưởng: Trình độ chuyên môn: Đại học Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp, Đại học Giáo dục chính trị. Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp; đã được đào tạo về nghiệp vụ quản lý giáo dục. Phó hiệu trưởng: Trình độ chuyên môn: Đại học Toán; Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp, đã được đào tạo về nghiệp vụ quản lý giáo dục. Hàng năm  các đồng chí Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thường xuyên tham gia các lớp, buổi tập huấn do Ngành tổ chức [H4-1.4-01].

      Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định: Trường THCS Cẩm Điền có 2 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Tổ Khoa học xã hội gồm 8 giáo viên của các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Tiếng Anh. Tổ Khoa học tự nhiên gồm 9 giáo viên của các môn Toán, Vật lý,  Sinh học, Hóa học, Công nghệ, Tin học. Tổ văn phòng gồm 03 đồng chí nhân viên ( 01 Kế toán, 01 văn thư- thủ quỹ, 01 thư viện). Hàng năm, hiệu trưởng nhà trường đều ra quyết định bổ nhiệm lại chức danh tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng [H4-1.4-02] và quyết định kiện toàn các tổ chuyên môn, tổ văn phòng [H4-1.4-03]. Ngoài ra, trường còn hợp đồng vụ việc với 1 nhân viên bảo vệ.

       Hàng năm, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều xây dựng kế hoạch hoạt động từng tuần, tháng, năm cụ thể rõ ràng bám sát chỉ đạo của ngành, các cấp quản lí nhằm thực hiện tốt chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác. Kế hoạch của tổ chuyên môn và tổ văn phòng do tổ trưởng xây dựng trên cơ sở kế hoạch chuyên môn của nhà trường [H4-1.4-03] phù hợp với đặc điểm tình hình của tổ. Kế hoạch đã được thảo luận trong tổ, được các thành viên trong tổ nhất trí. Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định: Tổ văn phòng và các bộ phận khác thực hiện tốt nhiệm vụ theo qui định của Hiệu trưởng. Các nhân viên trong nhà trường được phân công nhiệm vụ cụ thể, có đầy đủ hồ sơ, sổ sách, thực hiện tốt công tác quản lí, lưu trữ hồ sơ của nhà trường; có tinh thần đoàn kết, hoàn thành tốt công việc được giao, các tổ chuyên môn luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao đúng Điều lệ trường THCS. Mỗi tháng các tổ sinh hoạt hai lần. Ngoài ra, các tổ chuyên môn còn chỉ đạo các nhóm chuyên môn sinh hoạt 01 lần/tháng. Các tổ thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV thông qua dự giờ, hội giảng, chuyên đề, ngoại khóa, viết sáng kiến kinh nghiệm, khai thác và ứng dụng CNTT[H4-1.4-04]. Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học tự chọn, bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu, khai thác và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học... Có báo cáo của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng[H4-1.4-05], nhà trường đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong 05 năm. Các tổ thường niên thực hiện các chuyên đề cấp trường và cấp huyện có hiệu quả, chất lượng các chuyên đề tương đối tốt[H4-1.4-06]. Các tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các buổi dự giờ thăm lớp, thanh kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên trong tổ nhằm đánh giá kết quả, chất lượng giờ dạy từ đó đưa ra, điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp. Tổ văn phòng thường xuyên báo cáo theo kì, tháng, quý với hiệu trưởng. Tuy nhiên Tổ văn phòng trong các cuộc họp còn chưa đưa ra được các ý kiến tham mưu với BGH. Hàng năm, nhà trường đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên [H4-1.4-07]. Bên cạnh đó một số hoạt động của tổ chất lượng chưa cao, việc lưu trữ và sắp xếp hồ sơ chưa thật khoa học.

            1.4.2: Điểm mạnh

Nhà trường có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định.

Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;

Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Hằng năm, các tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được từ 02 chuyên đề trở lên có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kì rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

1.4.3. Điểm yếu

 Trình độ chuyên môn của các tổ viên chưa đồng đều. Một vài đồng chí còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.

 Nội dung sinh hoạt của nhóm chuyên môn chưa được phong phú, chưa thật sự đổi mới, sáng tạo; việc thảo luận, trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế. Chất lượng sinh hoạt nhóm chuyên môn đôi lúc còn hạn chế do các nhóm số lượng giáo viên ít (môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Giáo dục công dân,…)

 Việc thực hiện giờ làm việc của một số nhân viên đôi lúc còn hạn chế.

1.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Động viên các thành viên trong tổ chuyên môn tích cực tự học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy. Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên: Tổ chức các chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin, về bồi dưỡng học sinh giỏi; động viên giáo viên trong tổ tích cực đăng ký làm chuyên đề cấp huyện và tham dự hội giảng, hội thi cấp huyện để nâng cao năng lực chuyên môn.

Đổi mới hình thức và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Cần đẩy mạnh việc trao đổi chuyên môn, trong sinh hoạt tổ. Thực hiện nghiêm túc quy định sinh hoạt chuyên môn do Phòng GD&ĐT Cẩm Giàng quy định, đi sâu vào các vấn đề chuyên môn đặc biệt là bàn luận trao đổi về việc đổi mới phương pháp dạy học. Các môn ít giáo viên thực hiện sinh hoạt chuyên môn liên trường.

      Nâng cao ý thức thực hiện nền nếp cho nhân viên. Xử lí nghiêm khắc đối với các nhân viên vi phạm thời gian làm việc.

       1.4.5: Tự đánh giá: Đạt mức 2.

       1.5. Tiêu chí 5: Lớp học

       Mức 1

       a) Có đủ các lớp của cấp học;

       b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;

       c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

      Mức 2

       Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sĩ số học sinh trong lớp theo quy định.

      Mức 3

       Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông không quá 40 (bốn mươi) học sinh.

       1.5.1.Mô tả hiện trạng

       Đến thời điểm đánh giá nhà trường có đủ 4 khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 với tổng số 8 lớp. Khối 6: 2 lớp, khối 7: 2 lớp, khối 8: 2 lớp, khối 9: 2 lớp. Các lớp của mỗi khối được biên chế từ đầu năm học bình quân 32,25 HS/lớp.

       Trong các năm học, Nhà trường đều có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9, bình quân học sinh:  năm học 2014-2015: 26,4 HS/lớp; năm học 2015-2016: 25,6 HS/lớp; năm học 2016-2017: 24,6 HS/lớp; năm học 2017-2018: 27.1 HS/lớp, năm học 2018-2019: 30,25HS/lớp. Lớp đông nhất gồm 39 học sinh, lớp ít nhất gồm 20  học sinh [H5-1.5-01]; [H5-1.5-02]. Mỗi lớp có một lớp trưởng, các lớp phó được tập thể lớp bầu ra từ đầu năm học. Mỗi lớp chia thành 3 - 4 tổ có các tổ trưởng, tổ phó do HS trong tổ bầu ra [H5-1.5-03]. Bình quân số học sinh trên mỗi lớp không quá 40 học sinh nên có nhiều thuận lợi trong công tác tổ chức giờ dạy  hiệu quả. Nhà trường cũng quản lý thông tin học sinh các lớp hàng năm đầy đủ[H5-1.5-02].

        Các lớp hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ: lớp bầu ra ban tự quản [H5-1.5-04] của lớp theo quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo, từ đó để các em phát huy theo đúng chức năng, vai trò của ban hội đồng tự quản. Cuối mỗi tuần, mỗi học kì hay năm học đều tổng hợp tình hình hoạt động trong quá trình hoạt động [H5-1.5-05]. Đại đa số các cán bộ lớp và cá nhân học sinh gương mẫu, tham gia nhiệt tình, tích cực vào các phong trào tự quản lớp, văn nghệ, các phong trào học tập, các hội thi do trường và ngành tổ chức được thể hiện qua báo cáo và kết quả thi đua của Liên đội [H5-1.5-05]

        1.5.2. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ các khối lớp của cấp học; số học sinh mỗi lớp không quá 40 (bốn mươi )/ lớp. Sĩ số học sinh trong lớp theo quy định. Đội ngũ cán bộ lớp phát huy tốt được vai trò của mình, tổ chức tốt các hoạt động của lớp, đưa tập thể lớp tiến bộ. Các tập thể lớp không chỉ thi đua học tập tốt mà còn thực hiện tốt các quy định nền nếp, các hoạt động phong trào được tổ chức có tính giáo dục, đạt hiệu quả cao

        Các học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;

        Các lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

1.5.3. Điểm yếu

        Một số cán bộ lớp, cá nhân học sinh chưa thực sự gương mẫu và thực hiện đúng nội quy của lớp và nhà trường. Cụ thể ở một số học sinh lớp 8, 9 còn để thầy cô nhắc nhở trong các buổi sinh hoạt tập thể.

       1.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

       Giáo viên chủ nhiệm cần chọn các cán bộ lớp gương mẫu, đi sâu, đi sát với lớp, quan tâm đến từng học sinh để động viên uốn nắn kịp thời những vi phạm, có hình thức kỉ luật thích đáng với học sinh vi phạm kỉ luật, phối hợp với Phụ huynh học sinh trong việc giáo dục học sinh.

         Đoàn Đội cần kết hợp với Giáo viên chủ nhiệm nâng cao ý thức sinh hoạt

tập thể của học sinh, Giáo viên chủ nhiệm cần quản lý chặt chẽ học sinh lớp mình phụ trách.

       1.5.5. Tự đánh giá: Đạt  mức 3

       6. Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

       Mức 1

       a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;

        b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;

       c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

       Mức 2

       a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;

      b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

         Mức 3

       Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

       1.6.1. Mô tả hiện trạng

       Nhà trường có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý hành chính, tài chính theo quy định, các thông tư hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước. Toàn bộ hồ sơ được lưu trữ đầy đủ theo quy định: Sổ quản lý hồ sơ lưu trữ, sổ theo dõi các văn bản, công văn đi, đến [H6-1.6-01], Sổ quản lý tài chính, tài sản [H6-1.6-02], Biên bản kiểm tra tài chính hàng năm [H6-1.6-05].

       Hàng năm, nhà trường lập dự toán ngân sách nhà nước và được cấp trên phê duyệt. Thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước, Phòng Tài chính, Phòng GD&ĐT huyện: Hồ sơ công chức, viên chức (Danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên) [H6-1.6-01]; Quyết định về việc giao ngân sách, dự toán ngân sách các năm [H6-1.6-03]; Báo cáo tài chính, tài sản, chứng từ kế toán hàng năm [H6-1.6-04]. Hằng năm, khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ đã được đóng góp ý kiến của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và thông qua Hội nghị cán bộ, viên chức. Do vậy, Quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, phù hợp với thực tế nhà trường[H6-1.6-08].  Mỗi học kỳ, nhà trường có công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết, tham gia giám sát, kiểm tra và thực hiện tự kiểm tra tài chính của đơn vị theo kỳ, theo năm: Báo cáo tài chính, tài sản, chứng từ kế toán hàng năm [H6-1.6-04]; Biên bản kiểm kê tài sản hàng năm [H6-1.6-05]. Nhà trường xây dựng kế hoạch huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ các hoạt động giáo dục của nhà trường: xây dựng quỹ khen thưởng để khen thưởng tập thể, cá nhân, CBGV,NV đạt thành tích trong năm học [H6-1.6-09]. Tích cực tham mưu cho Ban chi ủy, Ban giám hiệu và Hội cha mẹ học sinh trong việc huy động các nguồn kinh phí hợp pháp. Tất cả các nguồn kinh phí huy động đều được công khai rõ ràng về nguồn thu và mục đích sử dụng trước Hội đồng trường và tập thể CBGV,NV và Phụ huynh học sinh nhà trường [H6-1.6-04].

       Hàng năm, bộ phận tài chính, các tổ chuyên môn tham mưu với hiệu trưởng việc đề xuất mua sắm, sửa chữa thiết bị giáo dục, cơ sở vật chất đúng mục đáp ứng tốt cho hoạt động giáo dục của nhà trưởng. Qua đó hiệu trưởng kiểm tra, phê duyệt đề xuất của các bộ phận để quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ hoạt động giáo dục [H6-1.6-03]. Nhà trường sử dụng các phần mềm trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản như phần mềm quản lý nhân sự (Emis), phần mềm cán bộ công chức của phòng nội vụ, phần mềm quản lý tài chính, tài sản (Imas) [H6-1.6-06]. Trong 05 năm liên tiếp nhà trường không vi phạm đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán [H6-1.6-07].

        1.6.2. Điểm mạnh

        Hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định tại phòng văn thư, kế toán; Nhà trường thường xuyên áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;

       Kế toán tham mưu với BGH lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật thường xuyên hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành; Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán. Thực hiện tốt công tác lập dự toán nguồn kinh phí ngân sách hàng năm, trên cơ sở báo cáo số liệu kịp thời cho Phòng tài chính. Quản lí tài sản, thiết bị dạy học trên hệ thống sổ sách, phân công trách nhiệm từng người theo dõi từng loại. Nâng cao ý thức trách nhiệm về quản lý tài sản và thiết bị tránh mất mát hư hỏng. Nhà trường có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

       Nhà trường quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

       1.6.3. Điểm yếu

       Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục tuy đã được thực hiện nhưng còn rất hạn chế.

      Công tác lưu giữ các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp chưa khoa học.

      1.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

     Tích cực hơn nữa trong việc phối kết hợp với Chính quyền địa phương, Phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm nhằm huy động thêm nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường.

       Sắp xếp và lưu giữ các văn bản, chỉ thị đầy đủ và khoa học.

       1.6.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

       7. Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

        Mức 1

       a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;

       b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;

      c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

       Mức 2

        Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

       1.7.1. Mô tả hiện trạng

       Nhà trường có kế hoạch từng năm học cho việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, tập trung vào việc bồi dưỡng tại chỗ cho CBGV,NV để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thông qua việc tự học, tự bồi dưỡng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, chuyên đề, ngoại khóa, hội giảng, hội thi, viết sáng kiến kinh nghiệm, thi sáng tạo kỹ thuật, tự làm đồ dùng dạy học... [H7-1.7-01]. Nhà trường đến năm học 2017-2018 đã có 100% cán bộ, giáo viên đạt trên chuẩn. Số giáo viên trên chuẩn cao hơn so với mặt bằng chung của huyện, tỉnh. Hằng năm thực hiện rà soát đánh giá để cải tiến, điều chỉnh công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lí, giáo viên trong nhà trường.

        Mỗi năm học, nhà trường tiến hành phân công chuyên môn rõ ràng, hợp lí phù hợp với cơ cấu lớp, cơ cấu bộ môn và trình độ năng lực của giáo viên, nhân viên [H7-1.7-02]. Việc phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của nhà trường đảm bảo hiệu quả. Nhà trường có biện pháp phát huy được năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục: Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên [H7-1.7-01]; Sổ kiểm tra đánh giá giáo viên và nhân viên của hiệu trưởng [H7-1.7-03]. Nhà trường có kế hoạch kiểm tra và tiến hành kiểm tra giáo viên, nhân viên một cách nghiêm túc, công bằng, khách quan, có hiệu quả được ghi chép cụ thể trong sổ kiểm tra của hiệu trưởng [H7-1.7-03].

        Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định. Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, cơ sở vật chất để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phát huy việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với năng lực, sở trường của từng cá nhân [H2-1.2-04]. Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định [H1-1.1-04], [H3-1.3-02]. Quy định về khen thưởng, kỉ luật được ghi rõ trong biên bản Hội nghị cán bộ công chức, viên chức [H7-1.7-04] và biên bản họp thi đua cuối năm học[H2-1.2-04].

       1.7.2. Điểm mạnh

       Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường

      BGH  phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường; Công đoàn nhà trường cùng BGH luôn tạo điều kiện cho giáo viên đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị đáp ứng được yêu cầu hiện nay. Nhà trường có kế hoạch phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phù hợp với sở trường và năng lực tạo điều kiện cho đội ngũ phát huy năng lực của mình

  Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

      1.7.3. Điểm yếu

       Cơ cấu giáo viên các bộ môn trong trường chưa thật hợp lí nên việc phân công chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn.

       Công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên còn hạn chế, đặc biệt là ứng dụng CNTT vào công việc.

      1.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

      Tham mưu với Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch dạy liên trường để đảm bảo cơ cấu bộ môn.

      Động viên các thành viên trong tổ tích cực tự học và ứng dụng CNTT. Tổ chức các chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin, về bồi dưỡng học sinh giỏi; động viên giáo viên trong tổ tích cực đăng kí làm chuyên đề cấp huyện và tham dự Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện để nâng cao năng lực chuyên môn.

      1.7.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.

       8. Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

       Mức 1

       a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.

       b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ.

       c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

       Mức 2

       Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định.

1.8.1. Mô tả hiện trạng

        Kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường đảm bảo: phù hợp với quy định hiện hành; điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng năm học [H8-1.8-01], kế hoạch dạy thêm học thêm [H8-1.8-06], kế hoạch dạy tự chọn [H8-1.8-01], giáo viên nhà trường đã có sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn - dự giờ thăm lớp [H8-1.8-02], nhà trường có đủ hồ sơ thi đua các năm [H11-2.1-05], có đủ nghị quyết chuyên môn [H4-1.4-04], phân công chuyên môn các năm học [H7-1.7-02] và sổ đầu bài các năm học [H8-1.8-05]. Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả[H8-1.8-04]. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm và học thêm. Nhà trường thực hiện việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo và các quy định của các cấp có thẩm quyền. Việc tổ chức quản lý tốt hoạt động dạy thêm, học thêm đã góp phần nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục của nhà trường.

       Nhà trường thực hiện đầy đủ kế hoạch giáo dục. Chất lượng của học sinh được đánh giá qua kết quả 2 mặt giáo dục hằng năm [H8-1.8-03]. Nhà trường có đủ các biên bản kiểm tra thi đua, chuyên ngành [H8-1.8-04]. Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Bên cạnh đó do điều kiện đi làm ăn xa và làm ca trong công ty của một số cha mẹ học sinh nên việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình còn nhiều khó khăn. Còn một số học sinh thực hiện chưa tốt các nội quy, quy định của nhà trường về hành vi, ngôn ngữ, ứng xử, trang phục.

        Trong năm học, nhà trường thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục kịp thời. Các đánh giá, điều chỉnh được thể hiện cụ thể trong Nghị quyết Hội đồng sư phạm, Nghị quyết Hội đồng trường [H1-1.1-05], Hồ sơ quản lý dạy thêm, học thêm [H8-1.8-06], Sổ kiểm tra đánh giá giáo viên và nhân viên của hiệu trưởng [H7-1.7-03]. Nhà trường có đủ cơ cấu về đội ngũ, công tác tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm được thực hiện đảm bảo đúng quy định, lựa chọn được đúng người, đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả giáo dục của nhà trường.

       1.8.2. Điểm mạnh

       Nhà trường đã xây dựng đủ các kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;

       Các kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ; Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo đúng quy định. Nhà trường cơ bản có đủ cơ cấu về đội ngũ, công tác tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm được thực hiện đảm bảo đúng quy định, lựa chọn được đúng người, giao đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả giáo dục của nhà trường. Việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm được thực hiện thường xuyên.

       Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với điều kiện thực tế.

       1.8.3. Điểm yếu

       Việc tổ chức thực hiện một số hoạt động giáo dục (mũi nhọn, chất lượng đầu ra) có năm chất lượng chưa cao.

        Một vài kế hoạch còn chưa thật phù hợp.

        Kết quả việc dạy thêm chưa thật tốt, thể hiện ở chỗ chất lượng học sinh giỏi, chất lượng thi vào 10 các môn Toán, Văn, Anh một vài năm chưa cao so với toàn huyện.

        1.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

        Lãnh đạo nhà trường cần tổ chức tốt công tác bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

       Tập huấn cho giáo viên, đặc biệt các cán bộ chủ chốt về công tác xây dựng kế hoạch để các nội dung trong kế hoạch phù hợp và có tính khả thi cao.

       Tăng cường bồi dưỡng giáo viên dạy thêm và tăng cường kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng các hoạt động dạy thêm, học thêm.

        1.8.5. Tự đánh giá: Đạt  mức 2

        1.9. Tiêu chí 9. Thực hiện quy chế dân chủ.

        Mức 1

        a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.

       b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật.

      c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

       Mức 2

       Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

        1.9.1. Mô tả hiện trạng

        Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường theo quy định tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của Chính phủ “Về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập” . Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Trường xây dựng được quy chế dân chủ [H9-1.9-01], trường có đủ Nghị quyết Hội đồng trường, có Nghị quyết Hội đồng sư phạm [H1-1.1-05], có các Báo cáo thực hiện quy chế dân chủ [H9-1.9-02], Nghị quyết Tổ chuyên môn và tổ văn phòng [H4-1.4-04]. Tuy nhiên, một số cán bộ, giáo viên còn chưa thực sự chủ động, mạnh dạn tham mưu, góp ý kiến trong các hoạt động của nhà trường.

       Hàng năm nhà trường không có khiếu nại, tố cáo; kiến nghị, phản ánh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh đều không có nội dung thể hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo [H9-1.9-04][H1-1.1-04] ;  [H3-1.3-02];

[H7-1.7-05].    

       Nhà trường luôn đảm bảo thực hiện dân chủ trong các hoạt động. Việc thực hiện dân chủ được kiểm tra, giám sát và báo cáo theo quy định. Hằng năm nhà trường có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, Nghị quyết Hội nghị cán bộ, viên chức[H9-1.9-02],[H9-1.9-03], Báo cáo của Ban thanh tra nhân dân [H9-1.9-04], Báo cáo của Công đoàn [H7-1.7-05], báo cáo sơ kết, tổng kết [H1-1.1-04], quy chế dân chủ của nhà trường [H9-1.9-01], sổ nghị quyết của nhà trường, Nghị quyết của Hội đồng trường [H1-1.1-05], Báo cáo thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường [H9-1.9-02] có nội dung đánh giá việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường.

       1.9.2. Điểm mạnh

       Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường; Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Luôn luôn đảm bảo việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, nội bộ đoàn kết nhất trí, có sự đồng thuận cao, tạo được động lực cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.

        Hàng năm nhà trường không có khiếu nại, tố cáo; các kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;

        Hàng năm, nhà trường có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

        1.9.3. Điểm yếu

        Việc tham gia ý kiến của cán bộ, giáo viên, nhân viên còn chưa nhiều.

        1.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

        Tiếp tục nâng cao tinh thần dân chủ, phát huy hết sự đóng góp trí tuệ của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường để nâng cao tinh thần đoàn kết nội bộ. Mỗi giáo viên tích cực tham gia ý kiến đóng góp xây dựng nhà trường.

 1.9.5. Tự đánh giá: Đạt  mức 2

1.10.Tiêu chí 10. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học.

       Mức 1

       a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

      b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

      c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

       Mức 2

       a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường.

       b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

        1.10.1. Mô tả hiện trạng

        Vào đầu mỗi năm học, trường THCS Cẩm Điền đều xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, kế hoạch an toàn giao thông[H10-1.10-01], kế hoạch phòng chống ma túy[H10-1.10-02] kế hoạch an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích [H10-1.10-03], kế hoạch phòng, chống cháy nổ [H10-1.10-04], kế hoạch phòng chống dịch bệnh [H10-1.10-02], kế hoạch phòng, chống dịch bệnh [H10-1.10-02], kế hoạch phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực học đường [H10-1.10-01],  trang  bị một số phương tiện phòng, chống cháy nổ. Công tác bảo vệ được nhà trường quan tâm, trong năm học và trong hè trường đều hợp đồng bảo vệ để đảm bảo công tác an ninh, trật tự. Nhà trường thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền về việc phòng, chống dịch bệnh; phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống bạo lực trong nhà trường, thông qua các buổi  chào cờ đầu tuần [H10-1.10-05]. Nhà trường có kế hoạch về việc giáo dục đạo đức cho học sinh từ đầu năm học: Nghiêm cấm học sinh hút thuốc, uống rượu, bia, chơi các trò chơi ăn tiền ở trong và ngoài nhà trường, triển khai nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tăng cường giáo dục về an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội, ngăn chặn các hành vi bạo lực học đường [H10-1.10-06]. Nhà trường có bảo vệ để đảm bảo các hoạt động giáo dục được diễn ra an toàn[H10-1.10-07].

       Cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường đã được cung cấp đường dây nóng  để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân. Trong những năm qua không xảy ra tình trạng mất  an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. Tuy nhiên lực lượng bảo vệ của trường chỉ có 1 người, do kinh phí chi trả cho nhân viên bảo vệ còn hạn hẹp nên không có điều kiện để chi trả công cho nhiều nhân viên bảo vệ.

        Nhà trường thường xuyên rà soát, đánh giá các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong từng học kỳ hoặc từng đợt thi đua; làm tốt công tác rút kinh nghiệm về việc đánh giá các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường; đánh giá hoạt động của đội xung kích chữ thập đỏ, đội xung kích an toàn giao thông... Trong những năm qua không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới và bạo lực trong nhà trường [H1-1.1-04].

       1.10.2. Điểm mạnh

       Nhà trường đã xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn

thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn bạo lực học đường; Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm hoạ, thiên tai; phòng, chống dịch, bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực trong nhà trường;

      Nhà trường đã có hòm thư góp ý trên Website của nhà trường, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường; Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

      Trong nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

      1.10.3. Điểm yếu

      Việc phối hợp với các đoàn thể ở địa phương đôi khi chưa thường xuyên nên có lúc việc xử lí các hiện tượng mâu thuẫn trong học sinh còn chưa kịp thời.

       1.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

      Trong những những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục giữ mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, chính quyền, nhân dân địa phương làm tốt công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đồng thời có biện pháp chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa hoạt động của bảo vệ, đội cờ đỏ, ban an toàn về an ninh trật tự nhằm đảm bảo tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn trong nhà trường.

       Tích cực tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh để phát hiện kịp thời những vấn đề mâu thuẫn giữa các học sinh để điều chỉnh kịp thời.

       1.10.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

       Kết luận tiêu chuẩn 1 

       Công tác tổ chức quản lý nhà trường của trường THCS Cẩm Điền trong những năm qua được thực hiện chặt chẽ nghiêm túc, đúng quy định. Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy, số lớp, số học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở.

       Nhà trường đã thực hiện tốt Nghị quyết của các Cấp ủy Đảng, chấp hành tốt sự quản lý hành chính của Chính quyền địa phương và luôn bám sát các văn bản của ngành; chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT, đồng thời chủ động tham mưu cho cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương về kế hoạch giáo dục, cùng với các biện pháp cụ thể, lãnh đạo hoạt động của nhà trường theo mục tiêu và kế hoạch giáo dục bậc THCS.

       Chi bộ Đảng đã lãnh đạo và điều hành chặt chẽ mọi hoạt động của các tổ chức quần chúng trong nhà trường, nhờ đó các tổ chức này đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tổ chức mình, đồng sức đồng lòng góp phần làm nên thành tích chung của nhà trường. Nhờ nỗ lực trong công tác, tiên phong gương mẫu trong mọi hoạt động nên nhiều năm chi bộ Đảng nhà trường được công nhận danh hiệu “Chi bộ Trong sạch vững mạnh ", “Chi bộ Hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ" được Đảng ủy xã Cẩm Điền tặng giấy khen.

       Các tổ chức Công đoàn, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả. Công đoàn nhà trường liên tục được công nhận “Công đoàn vững mạnh ” nhiều năm được Công đoàn Giáo dục huyện và Liên đoàn lao động huyện tặng Giấy khen.

      Hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong đã đi vào chiều sâu, làm nòng cốt trong nhà trường tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy các phong trào thi đua: “Nói lời hay làm việc tốt ”. Liên Đội nhiều năm liên tục được công nhận Liên đội mạnh.

      Các Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng khoa học, Ban thanh tra nhân dân hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ, có kế hoạch cụ thể và hiệu quả cao.

      Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng được tổ chức và hoạt động theo đúng Điều lệ của trường THCS.

       Nhà trường có kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025 phù hợp với điều kiện và xu thế phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, được cấp quản lý trực tiếp phê duyệt.

       Tồn tại: Hội đồng trường hoạt động chưa thường xuyên, công tác văn thư lưu trữ chưa khoa học.

       -  Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí:

        Mức 2:  đạt 8/10 tiêu chí (80%); Mức 3: đạt 2/10 tiêu chí (20%).

        - Tổng hợp tiêu chuẩn 1: Đạt mức 2

+  Đạt: 10/10 tiêu chí (100%)           

+  Chưa đạt: 0/10 tiêu chí (0%)

       2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

       Mở đầu: Đây là tiêu chuẩn quan trọng, góp phần lớn quyết định chất lượng hoạt động giáo dục của nhà trường. Nhà trường có 01 Hiệu trưởng và 01 Phó hiệu trưởng có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực quản lý tốt. Đội ngũ giáo viên có chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ số lượng  giáo viên, nhưng cơ cấu  giáo viên một số bộ môn còn thiếu. Giáo viên làm công tác Đoàn Đội là giáo viên kiêm nhiệm có năng lực, nhiệt tình và trách nhiệm cao. Khối nhân viên đã đủ theo yêu cầu, đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Học sinh chăm ngoan, học tập tích cực.

       2.1. Tiêu chí 1: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

      Mức 1

       a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;

       b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;

       c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

       Mức 2

      a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;

       b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

        Mức 3

        Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

      2.1.1. Mô tả hiện trạng

      Trường có 01 Hiệu trưởng, được bổ nhiệm lại lần gần nhất ngày 28 và tháng 02 năm 2017 theo quyết định số 1070/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Giàng,  Phó Hiệu trưởng được điều động luân chuyển và bổ nhiệm lại lần hai theo quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Giàng. Lãnh đạo nhà trường có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, trách nhiệm được đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh tin yêu. Hiệu trưởng: Trình độ chuyên môn: Đại học Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp, đại học văn bằng 2 ngành giáo dục chính trị; Trình độ lý luận chính trị: trung cấp chính trị - hành chính; đã được đào tạo về nghiệp vụ quản lý giáo dục. Phó Hiệu trưởng: Trình độ chuyên môn: Đại học Toán; Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp [H11-2.1-01]; [H11-2.01-04]. Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng có đầy đủ hồ sơ cán bộ công chức, viên chức. Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy trong công việc, gương mẫu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác, làm tốt công tác tổ chức, chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng CBGV,NV theo đúng khả năng, đã phát huy được năng lực của mỗi CBGV,NV, thực hiện tốt các hoạt động giáo dục và quản lí học. Trong 5 năm trở lại đây, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng có 2 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.[H11-2.1-02]

      Hàng năm Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng đều được các cấp đánh giá, xếp loại: từ khá trở lên, đã được công nhận danh hiệu lao động tiên tiến và chiến sĩ thi đua cấp cơ sở[H11-2.01-01], [H11-2.01-03], Hiệu trưởng và Hiệu phó nhận được nhiều hình thức khen thưởng của các cấp và đạt nhiều danh hiệu thi đua cấp cơ sở và cấp tỉnh. Cụ thể: Với phó hiệu trưởng: năm học 2018-2019: giấy khen của UBND huyện Cẩm Giàng, chiến sĩ thi đua cơ sở[H11-2.01-05]. Với Hiệu trưởng, năm học 2015-2016 được được đánh giá Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được Bằng khen của UBND tỉnh Hải Dương, năm học 2017-2018 được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ[H11-2.01-06].

       2.1.2. Điểm mạnh:

       Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định; Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Hiệu trưởng có 05 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có 2 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt (Xuất sắc); Hiệu trưởng có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường, có bản lĩnh, làm việc có kế hoạch, khoa học, biết phát huy nhân tố tích cực và biết hợp tác chia sẻ công việc trong nhà trường đạt kết quả tốt. Có khả năng xử lý tình huống linh hoạt, trong 5 năm hiệu trưởng có 2 năm được đánh giá công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, còn lại hoàn thành tốt nhiệm vụ.

        Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đầu được đánh giá đạt Chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên; Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều nhận được nhiều hình thức khen thưởng của các cấp.

       Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định. Phó Hiệu trưởng có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt  tình, say mê trong công tác chuyên môn và quản lý. Tác phong làm việc khoa học, cẩn trọng, tỉ mỉ, có tinh thần trách nhiệm cao. Có tinh thần đoàn kết sẵn sàng hợp tác và chia sẻ với đồng nghiệp.

       2.1.3.  Điểm yếu:

       Công tác thanh kiểm tra của lãnh đạo nhà trường đôi khi thực hiện chưa đúng tiến độ.

       Khả năng ngoại ngữ còn hạn chế.

       2.1.4.  Kế hoạch cải tiến chất lượng 

       BGH tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường.

      Có kế hoạch tổ chức, sắp xếp công việc khoa học hơn nhằm đáp ứng cao nhất công tác giáo dục của nhà trường. Xây dựng kế hoạch kiểm tra sát với điều kiện thực tế và thực hiện đúng kế hoạch. Tích cực trong việc học tập kinh nghiệm của các thế hệ đi trước. Có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng, tăng cường tích lũy kinh nghiệm quản lý.

        Tích cực tự học và sử dụng ngoại ngữ trong công việc.

        2.1.5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

         2.2.Tiêu chí 2:  Đối với giáo viên

         Mức 1

        a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;

        b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;

       c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

       Mức 2

       a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;

      b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60%đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50%mức khá trở lênđối với trường thuộc vùng khó khăn;

       c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giákhông có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

         Mức 3

        a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;

       b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.

        2.2.1. Mô tả hiện trạng :

        Tổng số giáo viên của nhà trường gồm 14 đồng chí, có  đủ số lượng và cơ cấu các môn đảm bảo thực hiện chương trình và tổ chức các hoạt động giáo dục, được phân công đúng chuyên môn đào tạo [H7-1.7-02].

       Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo 100%[H7-1.7-02]. Số giáo viên đạt trên chuẩn hàng năm: năm học 2014-2015 có 12/16 giáo viên đạt: 75,0%; năm học 2015-2016; 2016-2017 có 12/16 giáo viên đạt: 75,70%; năm học 2017-2018 có 15/16 giáo viên trên chuẩn đạt tỉ lệ 93.75 %, năm học 2018-2019 có 16/16 giáo viên trên chuẩn đạt tỉ lệ 100 % [H7-1.7-02]. Từ năm học 2014-2015 đến 2018-2019 xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 85% từ loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, trong đó hàng năm đều có trên 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; Giáo viên dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên trong 5 năm qua là 14 đ/c [H12-2.2-01], [H12-2.2-02]; Cán bộ giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở là 11 đ/c, năm học 2014-2015: 01 đ/c; năm học 2015-2016: 03 đ/c; năm học 2016-2017: 03 đ/c; năm học 2017-2018: 02 đ/c; năm học 2018-2019: 02 đ/c [H12-2.2-02].

 Hoạt động nghiên cứu khoa học, viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện thường xuyên và mang lại  hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục và giảng dạy trong nhà trường. Từ năm học 2014 -2015 đến nay, nhiều  giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học đạt loại cấp huyện. Năm học 2016-2017, Cô Phạm Thị Duyên đã hướng dẫn học sinh đạt giải ba cấp quốc gia trong cuộc thi  ”vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn”, và cô Phạm Thị Duyên đã có bài thi dạy học theo chủ đề tích hợp đạt giải khuyến khích cấp quốc gia[H12-2.2-03].

      2.2.2. Điểm mạnh

      Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục; Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần;

      100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định; Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên;

      Giáo viên có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

       2.2.3. Điểm yếu

       Một vài giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và trong công tác giáo dục học sinh cũng như công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

       GV phụ trách công tác Đoàn, Đội làm công tác kiêm nhiệm nên công việc nhiều khi chưa chủ động, chưa thực sự sáng tạo.

        2.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

       Xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch từng năm về việc tuyển dụng, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.

       Phát huy tốt vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường trong việc bồi dưỡng giúp đỡ những giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi.

      Trong những năm học tới tiếp tục bồi dưỡng giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội  để đáp ứng những yêu cầu của nhà trường.

       Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phát huy vai trò chỉ đạo Đội của tổ chức Đoàn thanh niên được tốt hơn.

       2.2.5. Tự đánh giá : Đạt mức 2

       2.3. Tiêu chí 3: Đối với nhân viên.                                                                                                       

        Mức 1:  a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;

       b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;

       c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

      Mức 2

      a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;

      b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

        Mức 3

        a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;

        b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

        2.3.1. Mô tả hiện trạng

        Nhà trường có thành lập Tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường Trung học cơ sở, hàng năm có bổ nhiệm lại tổ trưởng tổ văn phòng. Trường 01 đồng chí kế toán có trình độ Đại học, 01 đồng chí văn thư kiêm thủ quỹ có trình độ Cao đẳng, 01 nhân viên Thư viện có trình độ Đại học, 01 giáo viên môn Vật lý – Công nghệ kiêm phụ trách thiết bị có trình đổ đại học chuyên ngành Vật lý [H7-1.7-02]. Hằng năm, đội ngũ nhân viên đều được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm [H13-2.3-01]. Đội ngũ nhân viên có người trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm.

       Nhân viên trong trường được phân công đúng chuyên môn đào tạo, đảm bảo phát huy tốt năng lực của từng thành viên tổ văn phòng.

      Các nhân viên luôn hoàn thành các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định. Nhân viên tổ văn phòng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học dựa trên kế hoạch chung của nhà trường và các văn bản hướng dẫn theo chức năng nhiệm vụ của từng công việc; tổ văn phòng tổ chức sinh hoạt 2 tuần một lần;  khi được phân công các nhân viên tổ văn phòng tích cực tự giác chấp hành tốt mọi quy định của ngành, quy chế của nhà trường, nhiệt tình trong công tác, hăng say làm việc. Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng của tổ để thực thi kế hoạch nhằm phục vụ tốt cho hoạt động giáo dục của nhà trường lưu đầy đủ hồ sơ theo quy định. Mỗi học kỳ, cuối năm đều tiến hành đánh giá để cải tiến nhiệm vụ; cuối mỗi năm học tổ văn phòng đều tổng kết đánh giá hoạt động trong năm và xây dựng phương hướng cho năm học sau; 100% nhân viên được đánh giá là hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ[H7-1.7-03]. Nhân viên tổ văn phòng luôn thực hiện tốt những nội quy, quy định của ngành. Từ năm học 2014-2015 đến nay không có nhân viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H11-2.1-05]; [H1-1.1-04] Tuy nhiên, đôi lúc chế độ của người lao động còn bị chậm và việc thực hiện giờ giấc đôi lúc chưa tốt.

      2.3.2. Điểm mạnh

      Đội ngũ nhân viên của nhà trường có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm. Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm. Nhân viên tổ văn phòng tích cực tự giác chấp hành tốt mọi quy định của ngành, quy chế của nhà trường, nhiệt tình trong công tác.

      2.3.3. Điểm yếu 

     Đa số thành viên trong tổ đều trẻ, đồng chí kế toán mới về trường công tác từ tháng 7-2017 nên một số công tác của nhà trường còn chưa nắm bắt hết thông tin.

      Việc thực hiện giờ giấc làm việc của một số nhân viên tổ văn phòng có lúc còn chưa thật nghiêm túc.

       2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.

       Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, nhà trường tạo điều kiện cho nhân viên được tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

      Các nhân viên cần nâng cao tinh thần trách nhiệm làm việc, đặc biệt việc thực hiện giờ giấc hành chính.

      2.3.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

      2.4. Tiêu chí 4: Đối với học sinh

       Mức 1

       a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định;

       b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;

       c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

       Mức 2

        Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

       Mức 3

       Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

        2.4.1. Mô tả hiện trạng 

       Tất cả học sinh đều đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ trung học. [H14-2.4-01].

       Đầu năm học, trường đã tổ chức cho học sinh học tập nội quy, qui định về nhiệm vụ, hành vi HS, ngôn ngữ ứng xử, trang phục theo quy định[H14-2.4-02].

       Học sinh của trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ của người học sinh, thực hiện tốt hành vi, ngôn ngữ, ứng xử theo quy định, trang phục phù hợp lứa tuổi nhà trường phối kết hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh đề ra các quy định về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ và phổ biến đến từng học sinh. Học sinh trong nhà trường đã thực hiện tốt theo các quy định, nội quy của Đội, của Nhà trường. Thực hiện tốt quy định về các hành vi không được làm theo các quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành khác. Tuy nhiên, vẫn học sinh vi phạm các hành vi không được làm nhưng đã được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp[H14-2.4-03] và có chuyển biến tích cực.

       Đảm bảo quyền lợi cho các em học sinh [H14-2.4-04]: các em học sinh được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường; được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập; được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm: được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, thí nghiệm, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao; được khám sức khỏe định kỳ[H14-2.4-04]. Các em học sinh được giáo viên quan tâm, được kiểm tra đánh giá đúng thực chất học tập của mỗi người. Các học sinh có thành tích tốt được nhà trường tuyên dương và khen thưởng vào cuối năm học[H14-2.4-05]. Một số học sinh ý thức học tập còn chưa tốt nên cũng có phần ảnh hưởng đến các phong trào của nhà trường.

        2.4.2. Điểm mạnh

        Học sinh nhà trường đến lớp đúng độ tuổi quy định, các em có ý thức chăm ngoan và chịu khó học tập, thực hiện tốt các nhiệm vụ của người học sinh và được đảm bảo các quyền đúng quy định của Điều lệ trường trung học. Đa số học sinh có ý thức học tập tốt, nhiều học sinh đạt có thành tích cao trong học tập và phong trào. Hàng năm số lượng học sinh thi đỗ vào trường trung học phổ thông tương đối cao, đặc biệt năm học 2018-2019, số học sinh đỗ vào trung học phổ thông công lập đạt tỉ lệ 71,7% so với số học sinh tốt nghiệp. Học sinh có  ý thức tự quản tốt.

       2.4.3. Điểm yếu

       Một số ít học sinh ý thức học tập chưa cao, còn ham chơi nên kết quả học tập chưa cao.

       Vẫn còn có một số ít học sinh thực hiện chưa tốt các nội quy, quy định của nhà trường.

       2.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

       Nhà trường tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục. Kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường đặc biệt là Ban đại diện Cha mẹ học sinh để giúp học sinh thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường.

      Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. Nêu cao vai trò của tổ chức Đoàn, Đội đặc biệt là vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp. Phối hợp tốt với cha mẹ học sinh, với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để phát hiện và uốn nắn kịp thời những học sinh có biểu hiện chưa ngoan, còn lười học, vi phạm những quy định về hành vi học sinh không được làm. Lựa chọn những giáo viên chủ nhiệm có năng lực và tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm quan tâm đến lớp và có những giải pháp hữu hiệu để giáo dục học sinh cá biệt. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khoá, ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện kĩ năng, hình thành thói quen tốt, phát triển giáo dục toàn diện học sinh

Có các hình thức xử lí kỉ luật nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm kỉ luật để làm gương cho các học sinh khác.

2.4.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận Tiêu chuẩn 2

 Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường có trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ. Ban Giám hiệu đảm bảo về trình độ chuyên môn, quản lý và lý luận chính trị. Đó là nền tảng cho công tác quản lý của nhà trường ngày càng hiệu quả và khoa học. Đội ngũ giáo viên của nhà trường có nhiều đồng chí có trình độ chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm giảng dạy tốt. Nhiều thầy, cô là giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, có đồng chí đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh. Công tác học tập, bồi dưỡng, dự giờ, hội giảng ngày càng được đẩy mạnh và nâng cao. Nhà trường còn quan tâm đến việc động viên giáo viên, nhân viên phấn khởi, yên tâm công tác và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Mối đoàn kết nội bộ nhà trường được xây dựng và củng cố bền chặt hơn. Nhà trường luôn có mối quan hệ tốt đẹp với toàn thể phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương và nhân dân xã Cẩm Điền.

      Học sinh trong nhà trường được tuyển sinh đúng quy định đảm bảo đúng độ tuổi, thực hiện tốt các nhiệm vụ và các quy định về việc học sinh không được làm; đa số học sinh chăm ngoan, học giỏi, có ý chí phấn đấu và đạt được nhiều thành tích cao trong học tập và rèn luyện. Học sinh được hưởng các quyền đối với học sinh theo quy định. Nhà trường luôn có mối quan hệ tốt đẹp với cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương và các cơ quan, ban ngành trong xã.

       Đó là những yếu tố quan trọng để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.

       Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trường còn có một số giáo viên còn sơ suất nhỏ trong việc thực hiện các nề nếp chuyên môn, thời gian làm việc, tuy nhiên không đến mức vi phạm quy chế và bị kỷ luật. Một số học sinh nhà trường có ý thức chưa tốt và thành tích học tập chưa cao.

-  Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí:

 Mức 2: 4/4 tiêu chí (100%)

 +  Đạt: 4/4 tiêu chí (100%)              

 +  Chưa đạt 0/4 tiêu chí (0%)

 Mức 3: đạt 1/4 tiêu chí (25%).

 Tổng hợp tiêu chuẩn 2: Đạt mức 2.

        3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học  

          Mở đầu

       Hiện nay, trường THCS Cẩm Điền có diện tích đảm bảo theo quy định, được quy hoạch gọn gàng, có khuôn viên riêng biệt, có hệ thống biển trường và tường rào bảo vệ. Trường có đủ các phòng học, các phòng chức năng phục vụ cho hoạt động dạy và học. Các phòng học, phòng bộ môn được trang bị bàn ghế phù hợp với quy định. Phòng chức năng được trang bị tương đối đầy đủ thiết bị đáp ứng được yêu cầu giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Trường có sân chơi, bãi tập riêng và các trang thiết bị tập luyện đầy đủ. Nhà xe giáo viên và học sinh được bố trí cùng một khu, vị trí phù hợp. Ngoài ra, trường có khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh. Thư viện của trường được Sở GD &ĐT công nhận thư viện tiên tiến tháng 12 năm 2018. Nhìn chung, cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường đảm bảo yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

      Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập

       Mức 1

       a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;

      b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh;

      c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.

        Mức 2

        Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.

        Mức 3

        Các trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/học sinh; các trường khu vực nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.

3.1.1. Mô tả hiện trạng

 Trường THCS Cẩm Điền có khuôn viên với diện tích 3.472 m2, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tính theo đầu học sinh đạt 13,5 m2/học sinh [H15-3.1-01]; có Hồ sơ thiết kế quy hoạch xây dựng trường [H15-3.1-02], có cây xanh bóng mát đảm bảo sạch, đẹp, thoáng mát [H15-3.1-03]. Khu bãi tập là sân cỏ, diện tích 500m2; Sân chơi: Sân gạch, diện tích 1500m2. Tuy nhiên, trường chưa có nhà đa năng nên việc học môn Thể dục ở ngoài trời mùa đông thì lạnh, mùa hè thì nắng nóng [H15-3.1-03].

      Trường có cổng [H15-3.1-03], biển tên trường[H15-3.1-03] theo quy định của Điều lệ trường trung học, nhà trường có hai cổng đi lại. Một cổng phía nam và một cổng phía bắc. Trường có tường rào bao quanh đảm bảo an ninh, đúng theo quy định [H15-3.1-03]. Nhưng do trường mới có hai cổng nên không thuận lợi cho việc quản lý học sinh. Mặt khác, trường ở ngay khu dân cư đông đúc, gần chợ nên quản lý học sinh còn gặp một số khó khăn.

      Khu khuôn viên bãi tập của nhà trường đầy đủ, có đủ diện tích cho 1 lớp học, có sân chơi phía trước, bãi tập phía sau nhà trường [H15-3.1-04]. Có các thiết bị, dụng cụ đồ dùng cần thiết cho các hoạt động thể dục thể thao ngoài trời [H15-3.1-05].

       3.1.2. Điểm mạnh

       Nhà trường có khuôn viên riêng biệt với tường rào bao quanh; Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục; cổng trường, biển trường theo quy định, diện tích sân chơi 1500m2, bãi tập 500m2, khuôn viên luôn xanh, sạch, đẹp, bãi tập là một khu riêng biệt có dụng cụ tập luyện Thể dục, thể thao, diện tích cho bãi tập phù hợp với các hoạt động giáo dục của nhà trường.

        3.1.3. Điểm yếu

        Trường còn chưa có nhà đa năng nên những ngày mưa gió rét học sinh phải học tập ngoài trời, ít nhiều ảnh hưởng đến tinh thần, kết quả học tập của học

sinh. Sân tập ngắn nên đường chạy bị hạn chế.

      Nhà trường có sân tập phía bắc sau dãy nhà hiệu bộ 2 tầng là sân cỏ, nhưng chưa có hệ thống cây xanh, việc luyện tập thể dục thể thao của học sinh bị ảnh hưởng nếu thời tiết nắng nóng.

       3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

        BGH nhà trường sẽ tham mưu với lãnh đạo đia phương tìm nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhà trường xây dựng thêm nhà đa năng tạo điều kiện tốt

nhất cho việc học tập của học sinh.

       Tích cực tham mưu với UBND xã Cẩm Điền mở rộng sân tập và cải tạo khu bãi tập để học sinh có thể tập luyện có hiệu quả hơn.

       Trồng thêm hệ thống cây xanh cạnh sân tập phía bờ rào cạnh mương để tạo bóng mát cho sân tập.

      3.1.5. Tự đánh giá: Đạt  mức 3

       3.2. Tiêu chí 2. Phòng học, phòng bộ môn và khối phục vụ học tập.

       Mức 1

       a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;

       b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;

       c) Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống.

       Mức 2

       a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;

       b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.

         Mức 3

         Các phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có).

        3.2.1. Mô tả hiện trạng

        Trường hiện có 8 phòng học văn hóa, đủ cho 8 lớp học 1 ca. Phòng học được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định. Các phòng học có đủ các thiết bị dạy học theo quy định, đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh[H16-3.2-01]. Trường có có Hồ sơ thiết kế quy hoạch xây dựng trường [H15-3.1-02], có Biên bản kiểm tra các điều kiện chuẩn bị cho khai giảng, có Biên bản kiểm kê tài sản cuối năm [H16-3.2-02]. Mỗi phòng học đều có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng chống lóa, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học. Các phòng học đủ điều kiện về ánh sáng, thông thoáng, có quạt mát [H16-3.2-01].

       Trường có đủ phòng học bộ môn theo quy định; hiện nay, nhà trường được trang bị 05 phòng học thực hành bộ môn: Vật lí-công nghệ, Sinh học-Hóa học, tiếng Anh, nghe nhìn, Tin học. Các phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo qui định, đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh. Phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định [H16-3.2-01]. Hằng năm, bằng các nguồn kinh phí nhà trường đã tiến hành tu sửa và bổ sung các trang thiết bị còn thiếu và các cơ sở vật chất bị hư hỏng. 

       Trường có đủ phòng hoạt động của Đoàn- Đội, phòng thư viện và phòng truyền thống [H16-3.2-01], được xây dựng đảm bảo về diện tích, đúng quy định [H16-3.2-02].

       3.2.2. Điểm mạnh

        Nhà trường có khối phòng học đảm đủ để phục vụ công tác dạy và học 1 ca/ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát. Lớp học được trang bị bàn ghế 2 chỗ ngồi đúng quy cách, bảng chống lóa, hệ thống ánh sáng và quạt mát đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Y tế;  đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập..

       Có đủ phòng học bộ môn theo quy định; Khối phục vụ học tập, đáp ứng các yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy.

       Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống.

       3.2.3. Điểm yếu

      Phòng thư viện, phòng đọc và phòng truyền thống đã xuất hiện dấu hiệu xuống cấp ở nền nhà và cửa ở các lớp học.

       Một số đồ dùng - thiết bị và CSVC phục vụ cho các  việc dạy và học chất lượng chưa cao.

       Trường chưa có nhà đa năng phụ vụ cho các hoạt động giáo dục.

        3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

        Tiến hành sửa chữa các phòng đã xuống cấp ngay trong hè năm học 2018-2019 và bổ sung CSVC cũng như trang thiết bị các phòng học bộ môn, phòng học trong các năm học tới. Giao trách nhiệm giữ gìn và bảo quản các trang thiết bị trong các phòng học bộ môn đến từng giáo viên giảng dạy và học sinh của từng lớp.

       Tham mưu với UBND xã xây nhà đa năng cho nhà trường để phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.

        3.2.5. Tự đánh giá: đạt mức 2

        3.3. Tiêu chí 3.3:  Khối hành chính, quản trị

        Mức 1

       a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;

       b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự;

      c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính - quản trị.

      Mức 2

      Khối hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.

      Mức 3

       Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

        3.3.1. Mô tả hiện trạng

        Trường có đầy đủ các khối phòng học cho học sinh, khu phòng học bộ môn và các phòng của khối hành chính quản trị theo hồ sơ thiết kế xây dựng, theo sơ đồ từng khu của nhà trường [H15-3.1-02], các phòng ban đảm báo cho các hoạt động tối thiểu của nhà trường[H17-3.3-01], trường có 26 bộ máy vi tính để bàn, 05 máy in, 03 máy Laptop, 5 máy chiếu đa năng, 03 máy chiếu vật thể, các loại máy văn phòng (máy tính, máy in, máy photocopy) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng Internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu phục vụ cho dạy học [H17-3.3-03]. Hàng năm có đầy đủ biên bản kiểm kê tài sản của nhà trường. Tuy nhiên khối hành chính còn thiếu phòng nên còn lồng ghép giữa phòng đọc giáo viên với phòng chờ.

  Nhà trường có khu để xe riêng cho giáo viên và học sinh [H17-3.3-02], khu để xe học sinh được phân chia cho các lớp riêng biệt tiện quản lý nằm giáp với khu học tập của các em học sinh. Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Khu để xe cán bộ, giáo viên, nhân viên nằm ở cổng phía đông, giáp với khu nhà bảo vệ của trường nên đảm bảo an ninh trật tự.

       Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính-quản trị[H1-1.1-04]. Hằng năm bằng các nguồn kinh phí nhà trường đã tiến hành tu sửa và bổ sung các trang thiết bị còn thiếu và cơ sở vật chất bị hư hỏng, khi sửa chữa có hợp đồng sửa chữa nền, quét sơn khối hành chính - quản trị [H17-3.3-04] có hóa đơn mua bán, sửa chữa các thiết bị khối hành chính - quản trị [H17-3.3-05]. Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành[H6-1.6-02].

        3.3.2. Điểm mạnh

       Nhà trường có khối phòng hành chính, phòng làm việc có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lí, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường, được trang bị máy tính kết nối mạng Internet phục vụ tốt cho các hoạt động nhà trường.  Nhà trường có đầy đủ khu để xe của giáo viên và học sinh, được bố trí hợp lí, đảm bảo an toàn, trật tự, khoa học. Việc định kì sửa chữa, bổ sung các thiết bị cho khối hành chính - quản trị nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành.

       3.3.3. Điểm yếu   

       Chất lượng một số máy tính của trường không tốt, còn phải sửa chữa nhiều.

       Nhà trường chưa có bếp ăn riêng cho giáo viên và học sinh. Những giáo viên nhà ở xa khi có nhu cầu ở lại việc ăn uống, nghỉ trưa còn gặp khó khăn.

       3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

       Tích cực tham mưu với địa phương và chủ động đầu tư kinh phí để xây và nâng cấp các phòng chức năng đáp ứng tốt hơn cho việc dạy và học. Xây dựng bếp ăn trong nhà trường để thuận lợi cho giáo viên khi có nhu cầu ở lại trường.

         3.3.5. Tự đánh giá: đạt mức 2

  3.4. Tiêu chí 3.4.  Khu vệ sinh, hệ thống cấp  thoát nước.

        Mức 1

       a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;

      b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;

       c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

       Mức 2

       a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;

       b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.

       3.4.1. Mô tả hiện trạng                                                                   

       Trường có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên  được bố trí nam nữ riêng biệt [H18-3.4-01] thể hiện qua hồ sơ thiết kế xây dựng nhà trường [H15-3.1-02]. Công trình vệ sinh học sinh được xây dựng tự hoại nam nữ riêng biệt đảm bảo vệ sinh.  Khu vệ sinh học sinh được bố trí cách khu học tập. Được vệ sinh hàng ngày đảm bảo sạch sẽ[H18-3.4-01].

       Nhà trường có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường, có hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh; hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế. Nhà trường có hệ thống máy lọc nước công nghiệp, cung cấp nước uống tinh khiết đảm bảo nước uống cho giáo viên và học sinh [H18-3.4-03], có hóa đơn thu tiền nước sạch hàng tháng[H18-3.4-03]. Trường có hệ thống cống rãnh quanh sân trường để thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ đọng xung quanh trường lớp; có hệ thống thoát nước riêng cho khu vực nhà lớp học, khu vệ sinh đảm bảo cho việc thoát nước nhanh chóng [H15-3.1-02].

      Nhà trường có 12 thùng rác đặt ở các vị trí thuận tiện, hàng ngày đều thu gom rác và đổ ra nơi quy định[H18-3.4-04]. Tuy nhiên, những ngày ngày thời tiết xấu, lượng rác lá cây nhiều việc thu gom bị chậm.

        3.4.2. Điểm mạnh

       Trường có đầy đủ các công trình vệ sinh theo quy định, có hệ thống cung cấp nước sạch đảm bảo nhu cầu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Có đủ nhà để xe cho giáo viên và học sinh riêng biệt, đủ diện tích sử dụng.

       Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập; Công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, riêng cho học sinh , vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ.

       Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh; Nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.

       3.4.3. Điểm yếu

       Tuy có đủ công trình vệ sinh song nhà vệ sinh vẫn còn xây sát cạnh phòng học, một số em học sinh ý thức vệ sinh môi trường chưa cao, nên một số buổi lao động vệ sinh còn để sót rác ở một vài chỗ.

       3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.

        Tăng cường đầu tư kinh phí từ ngân sách của nhà trường và đẩy mạnh công tác xã hội hoá…để tu sửa, xây dựng thêm khu vực nhà vệ sinh học sinh, hệ thống cấp nước đảm bảo phục vụ cho học sinh trong quá trình học tập tại trường.

        3.4.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

       3.5. Tiêu chí 3.5. Thiết  bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.

Mức 1

a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;

b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;

c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2

        a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;

        b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;

        c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.

         Mức 3

         Phòng thí nghiệm hoặc khu vực thực hành (nếu có) đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

        3.5.1. Mô tả hiện trạng

        Trường THCS Cẩm Điền có đủ các thiết bị văn phòng và các thiết bị khác đảm bảo cho các hoạt động dạy học và các công tác giáo dục khác [H19-3.5-01].

       Nhà trường có đủ thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập, [H19-3.5-02]. Nhà trường có hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học [H19-3.5-04], Phòng  bộ môn được trang bị đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả, thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H4-1.4-05].

      Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa [H19-3.5-03]. Nhà trường bổ sung thêm các thiết bị dạy học và các thiết bị dạy học do giáo viên tự làm [H19-3.5-05]. Tuy vậy việc sửa chữa các thiết bị hỏng hóc chỉ đơn lẻ, chưa tập trung. Những thiết bị hỏng nặng không sửa được, song chưa có kinh phí thay mới.

       3.5.2. Điểm mạnh

       Nhà trường có đầy đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học theo đúng quy định.

       Nhà trường đã trang bị một số thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu đa năng, máy vi tính, máy chiếu vật thể. Phòng chứa các thiết bị, đồ dùng dạy học. Ngoài việc sử dụng đồ dùng dạy học hiện có của trường, giáo viên còn ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng bảng tương tác, bài giảng Powerpoint để thực hiện các hoạt động giảng dạy. Trường có đủ phòng chứa các thiết bị, đồ dùng dạy học.         

       3.5.3. Điểm yếu

       Thiết bị thí nghiệm thiếu đồng bộ, một số loại dụng cụ thí nghiệm thiếu chính xác, đã hao mòn theo thời gian, hỏng hóc, lạc hậu; số lượng thiết bị dạy học tự làm của giáo viên còn ít, một số thiết bị dạy học đã hỏng. Hàng năm chưa bổ sung được thiết bị thường xuyên nên ảnh hưởng đến công tác dạy học.

       3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

        Sử dụng kinh phí chi thường xuyên để mua sắm thay thế các loại dụng cụ thí nghiệm đã cũ và thiếu chính xác.

       Chỉ đạo giáo viên nhà trường tích cực tự làm đồ dùng dạy học.

       3.5.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

        3.6. Tiêu chí 6. Thư viện đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.

        Mức 1

        a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường;

       b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;

       c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

        Mức 2                           

        Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.

        Mức 3

       Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.         

        3.6.1. Mô tả hiện trạng

       Thư viện nhà trường được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường [H20-3.6-01]. Nhà trường có sổ quản lý tài chính, tài sản [H6-1.6-02], Biên bản kiểm tra các điều kiện chuẩn bị cho khai giảng năm học mới [H16-3.2-02].

      Thư viện của nhà trường đạt danh hiệu thư viện chuẩn theo quyết định số 194/QĐ-SGDĐT-GDTrH ngày 10/5/2006 và đạt danh hiệu Thư viện Tiên tiến theo quyết định số 1400/QĐ-SGDĐT ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Sở GD&ĐT Hải Dương (theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông ban hành theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) [H20-3.6-02]. Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu  về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh[H20-3.6-03].

       Hàng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo [H20-3.6-01].

       3.6.2. Điểm mạnh

       Thư viện của nhà trường đạt tiêu chuẩn thư viên Tiên tiến theo quy định của Bộ Giáo dục- Đào tạo. Hệ thống hồ sơ, sổ sách của thư viện đầy đủ theo tiêu chuẩn thư viện Tiên tiến.  CSVC thư viện đã được trang bị đầy đủ, được trình bày khoa học hợp lý. Có nhiều loại sách tham khảo hay phục vụ cho giáo viên, nhân viên và học sinh. Có Phòng đọc riêng cho giáo viên và phòng riêng cho học sinh nên việc quản lý tài liệu, học tập của cán bộ, giáo viên và học sinh được phát huy hiệu quả. Thư viện và phòng đọc đặt trên tầng 2, phù hợp với yêu cầu hoạt động của giáo viên và học sinh.

        3.6.3. Điểm yếu  

       Số lượng đầu sách tham khảo chưa phong phú.

       Các em khối học sinh ở tầng 01 ít lên tầng 02 đọc sách. Số lượng các em học sinh lên đọc chưa thường xuyên.

       3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

        Nâng cao nghiệp vụ của thư viện, quản lí thư viện với nhiều thiết bị máy móc hiện đại hơn.

       Tăng cường bổ sung thêm nhiều sách tham khảo hay và quý từ các nguồn

ngân sách, nguồn quyên góp, phù hợp để phục vụ giáo viên và học sinh.

      Sửa chữa máy vi tính trong các phòng đọc và trang bị thêm máy chiếu cho phòng đọc học sinh, xây dựng, đầu tư các cơ sở vật chất khác cần thiết để thư viện phấn đấu đạt thư viện xuất sắc trong thời gian tới.

       3.6.5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

 Kết luận tiêu chuẩn 3               

       Nhà trường đã có đủ điều kiện về cơ sở vật chất đạt chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Khuôn viên, cổng trường, hàng rào, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học. Có đầy đủ phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh. Có khối phòng phục vụ học tập, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học; khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và đảm bảo theo quy định; hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch, nước lọc tinh khiết đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh; việc thu gom rác và xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường, đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. Trường có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Thư viện được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo đáp ứng yêu cầu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh.

Tuy vậy, một số trang thiết bị đã bị hư hỏng, hoạt động của thư viện còn có một số hạn chế, trang thiết bị và sách báo chưa đủ đáp ứng yêu cầu.

-  Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí:

 Mức 2: Đạt 6/6 tiêu chí (100%); Mức 3 đạt 01/6 tiêu chí.

Tổng hợp tiêu chuẩn 3 đạt mức 2.

+  Đạt: 6/6 tiêu chí (100%)               

+  Chưa đạt (0/6) tiêu chí (0%)

     4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội

       Mở đầu:

       Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mỗi năm học, trong nhiều năm qua, nhà trường đã quan tâm đúng mực đến 3 môi trường giáo dục “Gia đình - Nhà trường - Xã hội”. Việc phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa nhà trường với cha mẹ học sinh đã mang lại hiệu quả cao trong các hoạt động của nhà trường nhất là trong các công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác phối hợp giáo dục đạo đức học sinh, công tác vận động xã hội hóa giáo dục. Hàng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường được thành lập và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh ban hành kèm theo Thông tư 55/2011/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ GD&ĐT. Ban đại diện Cha mẹ học sinh đã phối hợp cùng với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức tốt các cuộc họp định kỳ, đột xuất, đóng góp nhiều ý kiến xây dựng hoạt động của Ban đại diện Cha mẹ học sinh và biện pháp giáo dục học sinh đạt hiệu quả. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ủng hộ tăng cường CSVC, động viên, khen thưởng học sinh khá, giỏi, giúp đỡ học sinh nghèo. Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, chăm sóc di tích lịch sử văn hóa...; làm tốt công tác tuyên truyền làm cho cộng đồng, Cha mẹ học sinh hiểu về công tác giáo dục của nhà trường. Đó là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành tích chung của nhà trường trong những năm qua.

        Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh

       Mức 1

      a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;

      b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;

      c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

      Mức 2

       Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.

      Mức 3

        Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

       4.1.1. Mô tả hiện trạng

       Ban Đại diện Cha mẹ học sinh của nhà trường được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (Thông tư số 55/2011/TT-BDĐT ngày 22/11/2011) [H21-4.1-01]. Hằng năm vào đầu năm học, trong cuộc họp cha mẹ học sinh, Ban Đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp được bầu ra với sự tín nhiệm của toàn thể cha mẹ học sinh các lớp. Mỗi lớp gồm 3 người gồm một chi hội trưởng, 2 ủy viên [H21-4.1-03]. Sau đó Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường được thành lập dựa trên kết quả bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp để bầu: Ban thường trực, trưởng ban, các phó ban [H21-4.1-04]. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp tất cả các trưởng ban, phó ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để thông qua chương trình hoạt động của cả năm học; Ban đại diện Cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường luôn thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động đúng theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, Nghị quyết đầu năm học.

       Hàng năm Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động cụ thể [H21-4.1-02]. Trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ các năm học, nhà trường đã chú trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian, địa điểm để cha mẹ học sinh hoạt động. Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh cũng như nghị quyết đầu năm học của Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường[H21-4.1-05]. Trong một năm học, nhà trường tổ chức các cuộc họp định kỳ với cha mẹ học sinh 3 lần, với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường 2 lần để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh; nhà trường thường xuyên đóng góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh[H21-4.1-04].  

    Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến

độ. Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh [H21-4.1-06],

        4.1.2. Điểm mạnh

        Ban đại diện cha mẹ học sinh trường đã làm tốt các công tác tuyên truyền giáo dục, kết hợp chặt chẽ  giữa gia đình, nhà trường, hàng ngày trao đổi thông tin với phụ huynh qua hệ thống sổ liên lạc. Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và có trách nhiệm trong hoạt động theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.

        Các kế hoạch được đề ra tương đối đầy đủ, rõ ràng, số liệu chính xác phù hợp với từng năm học. Chương trình công tác của Ban đại diện cha mẹ học sinh được thể hiện đầy đủ rõ ràng qua các năm học, có đầy đủ các biện pháp phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh.

       4.1.3. Điểm yếu

       Một bộ phận nhỏ cha mẹ học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập và rèn luyện của con em.

       4.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

        Tiếp tục duy trì tốt sự phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện Cha mẹ học sinh trong công tác xây dựng môi trường giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhà trường tiếp tục tạo mọi điều kiện cho Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường, lớp  thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm theo Điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh. Tiếp tục huy động lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi.

       Nhà trường phối hợp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh động viên tuyên truyền đến những Cha mẹ học sinh chưa quan tâm đúng mức đến con em thấy được những quyền lợi trách nhiệm của mình.

4.1.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.

           4.2. Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

         Mức 1

       a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;

       b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;

      c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

      Mức 2

      a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;

      b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

       Mức 3

       Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

       4.2.1. Mô tả hiện trạng

       Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường [H22-4.2-01]. Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương [H22-4.2-02], [H22-4.2-03], [H22-4.2-04].

       Nhà trường tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường bằng nhiều hình thức khác nhau (qua các cuộc họp, qua các phương tiện truyền thông,...) [H22-4.2-02]. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương [H22-4.2-05], song việc phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức, đoàn thể chưa được thường xuyên do quỹ thời gian, hình thức chưa phù hợp.

       Nhà trường huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định [H1-1.1-03]. Có đôi khi sự phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể ngoài nhà trường chưa được thường xuyên. Do đặc thù công việc của trường học khác với các đơn vị sự nghiệp khác.

       4.2.2. Điểm mạnh

        Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. Nhà trường đã tích cực tham mưu với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND xã, huyện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khang trang đáp ứng nhu cầu dạy học của thầy và trò. Huy động được các lực lượng tham gia xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn.

         4.2.3. Điểm yếu

         Sự phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể ngoài nhà trường chưa được thường xuyên.

        4.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

         Nhà trường tiếp tục phát huy hơn nữa mối quan hệ với các ban ngành đoàn thể địa phương, các cá nhân, tập thể để làm tốt hơn công tác tuyên truyền vận động các lực lượng cùng chung tay xây dựng nhà trường. Huy động các nguồn lực để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.

      Tạo uy tín và niềm tin bằng chất lượng giáo dục. Đồng thời kêu gọi đầu tư nguồn kinh phí cho giáo dục và đầu tư cho CSVC, trang thiết bị dạy học.

        4.2.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.

           Kết luận Tiêu chuẩn 4:

        Ban đại diện Cha mẹ học sinh đã hoạt động tích cực, hiệu quả trong việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục của nhà trường. Nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên nhà trường chưa nhận được nhiều sự ủng hộ về vật chất của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp trong việc ủng hộ xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.

-  Số lượng và tỉ lệ % các tiêu chí:

Mức 2: 2/2 tiêu chí (100%)

+  Đạt: 2/2 tiêu chí (100%)               

+  Chưa đạt (0/2) tiêu chí (0%)

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

 Mở đầu: Trong những năm qua, nhà trường luôn thực hiện đầy đủ các chương trình cũng như các hoạt động giáo dục. Để nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục, nhà trường đã tăng cường bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho mỗi cán bộ, giáo viên, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy - học, phát huy sáng kiến, vận dụng các kinh nghiệm tốt vào quá trình giáo dục học sinh, có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, phát huy được truyền thống của nhà trường và địa phương.

       Về cơ bản, tất cả các hoạt động giáo dục, nhà trường đều thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo Hải Dương. Các nhiệm vụ năm học được thông qua tại Hội nghị cán bộ công chức, viên chức hàng năm. Nhà trường còn chỉ đạo các đoàn thể, các tổ chuyên môn thường xuyên rà soát các biện pháp nhằm không ngừng cải tiến các hoạt động giáo dục của giáo viên. Nhờ đó hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng được nâng lên.

      Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông

       Mức 1

       a) Nhà trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục.

        b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, năng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

       c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.

       Mức 2

      a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;

       b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

        Mức 3

       Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

         5.1.1. Mô tả hiện trạng

        Trong 05 năm học qua, nhà trường luôn xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động chuyên môn cho từng năm học, học kỳ, tháng, tuần theo quy định[H23-5.1-01]. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng hàng năm cũng xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng năm, tháng, tuần [H23-5.1-02]. Hàng năm, nhà trường luôn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học theo quy định cho từng năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo. Bên cạnh đó, nhà trường đã xây dựng kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học cụ thể, chi tiết, thực hiện nghiêm túc theo công văn hướng dẫn giảng dạy, phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo, tuyệt đối không để xảy ra hiện tượng cắt xén hoặc dồn ép chương trình [H23-5.1-03]. Hàng tuần, hàng tháng, nhà trường có kế hoạch kiểm tra, rà soát đánh giá kịp thời về thực hiện kế hoạch thời gian năm học cũng như kế hoạch giảng dạy và học tập [H23-5.1-04]; Giáo viên và học sinh biết sử dụng hợp lý sách giáo khoa trong dạy và học, dạy học tích hợp, thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh. Trong từng tiết dạy giáo viên có kết hợp liên hệ thực tế tích hợp các nội dung về môi trường, về tiết kiệm điện năng thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh, giúp các em thích thú hơn trong học tập [H23-5.1-05]. Tuy nhiên vẫn còn có những giáo viên chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nội dung bài giảng chưa mang tính phân hóa, chưa thật phù hợp với các đối tượng học sinh và áp dụng CNTT vào giảng  dạy, giáo viên tham gia các Hội thi giáo viên giỏi, thứ hạng của trường còn chưa cao.

       Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nhà trường luôn quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, phù hợp với đối tượng học sinh, đặc biệt đã chú ý đến công tác bồi dưỡng  phương pháp tự học cho học sinh, Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu đã được thực hiện tốt, công tác ứng dụng công nghệ thông tin, có xây dựng và triển khai kế hoạch đến các bộ phận. Đội ngũ cán bộ, giáo viên biết khai thác, sử dụng mạng internet, thư điện tử và các phần mềm hỗ trợ dạy học như: Powerpoint, violet... [H23-5.1-03], nhiều giáo viên của nhà trường đã làm chuyên đề cấp huyện, đạt các sáng kiến cấp huyện [H23-5.1-07] . Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn dành thời gian thích đáng cho việc hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn các cuộc thi Sáng tạo KHKT và Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề tình huống thực tiễn[H23-5.1-08];  Đầu năm học, nhà trường đã kiểm tra khảo sát chất lượng các môn và phân loại học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém và có đề ra những biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập; Hàng năm, nhà trường và các tổ chuyên môn đều lập kế hoạch trong đó đề ra các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém phù hợp cụ thể đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh có học lực yếu, kém theo từng môn, từng khối và phân công giáo viên kèm cặp[H23-5.1-05]. Sau mỗi học kỳ nhà trường đã tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu hiệu quả hơn. Nhiều học sinh đã đạt danh hiệu học sinh giỏi huyện, tỉnh [H23-5.1-06]. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng học sinh giỏi kết quả còn hạn chế, còn ít học sinh giỏi cấp tỉnh, có năm số học sinh đạt giải cấp huyện chưa cao.

       Việc kiểm tra đánh giá được đổi mới thường xuyên theo yêu cầu sau mỗi đợt tập huấn, kết hợp hợp lí kiểm tra tự luận và kiểm tra trắc nghiệm, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất sau giờ dạy để đánh giá khách quan và hiệu quả[H1-1.7-03]. Đối với môn Toán, Ngữ Văn và tiếng Anh, nhà trường đã tiến hành kiểm tra chung, giáo viên không coi, chấm lớp mình dạy[H24-5.2-02]. Kết quả đánh giá ngoài đã có sự tiến bộ. Kết quả thi vào 10 Trung học phổ thông các năm đã có tiên bộ [H23-5.1-09]. Tuy nhiên, vẫn có giáo viên chưa thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá, đề kiểm tra chưa thật phù hợp.

        5.1.2. Điểm mạnh

        Nhà trường đã tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục; Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;

        Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện. Kết quả bồi dưỡng học sinh năng khiếu đạt kết quả tương đối tốt, đặc biệt các môn văn hóa lớp 9 năm học 2018 - 2019 đứng thứ 2 trong 20 trường của huyện, môn điền kinh nhiều năm có học sinh đạt giải cấp tỉnh. Các môn văn hóa học sinh đạt nhiều giải cấp huyện (năm học 2014-2015: 25 học sinh, năm học 2015-2016: 22 học sinh, năm học 2016-2017: 21 học sinh, năm học 2017-2018: 14 học sinh, năm học 2018-2019: 16 học sinh); Nhiều năm nhà trường có học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia: năm học 2014-2015 có 1 em cấp tỉnh; năm học 2015-2016: có 2 học sinh đạt giải cấp tỉnh, 1 em đạt giải ba cấp quốc gia về môn thể dục Aerobic; năm học 2016-2017 có 4 học sinh đạt giải cấp tỉnh, 2 em đạt giải ba cấp quốc gia về bài dự thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn”. Năm học 2018-2019 có 1 em đạt giải khuyến khích cấp tỉnh về bộ môn Hóa học lớp 9 và 1 em đạt giải ba cấp tỉnh môn Điền kinh.

       Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả. Có sự phối hợp giữa hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm, phối hợp giữa tự đánh giá của học sinh với đánh giá của giáo viên. Nội dung đề kiểm tra có nội dung vận dụng kiến thức vào thực tế.

        5.1.3. Điểm yếu.

        Chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi còn thấp trong nhiều năm qua.

        Học sinh yếu còn nhiều so với các trường trong huyện.

        Số học sinh giỏi toàn diện còn thấp so với mặt bằng chung của huyện.

        5.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

       Giáo viên môn Vật lí cần tăng cường tự bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm của các giáo viên có chuyên môn tốt, có nhiều thành tích trong công tác này.

       Giáo viên bộ môn tích cực đổi mới phương pháp, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng  giáo duc toàn diện của nhà trường.

       Giáo viên cần cải tiến biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém. Giáo dục nhận thức cho học sinh, động viên các em học tập.

      Giáo viên tăng cường kiểm tra học sinh yếu kém trong các giờ học trên lớp chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của học sinh, giúp các em nhận thức tốt vai trò và xác định đúng động cơ học tập của mình.

       5.1.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

      Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện

        Mức 1

       a) Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;

       b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện;

       c) Hằng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và

rèn luyện.

       Mức 2

       Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.

        Mức 3

       Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

       5.2.1. Mô tả hiện trạng

        Hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu và học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện [H23-5.1-05].

        Đầu năm học, nhà trường tiến hành khảo sát để phân loại học sinh, bên cạnh việc phát hiện học sinh giỏi còn phát hiện học sinh yếu hơn để có kế hoạch và tổ chức phụ đạo và bồi dưỡng kịp thời. Ngoài ra việc đánh giá phân loại học sinh còn được thực hiện thường xuyên qua các bài kiểm tra. Từ đó nhà trường có biện pháp nâng cao chất lượng các đội tuyển học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh yếu để nâng cao chất lượng đại trà. Việc phát hiện học sinh năng khiếu như năng khiếu về âm nhạc, hội họa, thể dục thể thao được nhà trường chú trọng trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp như các cuộc thi văn nghệ, thi vẽ tranh, thi thể dục thể thao. Ngoài ra các giáo viên âm nhạc, mỹ thuật, thể dục cũng thường xuyên phát hiện và bồi dưỡng các em [H24-5.2-01]. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, nhà trường đã có kế hoạch giúp đỡ các em ngay từ khi mới đến trường. Việc tìm hiểu, quan tâm đến học sinh luôn được giáo viên chủ nhiệm chú trọng từ đó phát hiện các em có hoàn cảnh khó khăn để động viên giúp đỡ. Đầu năm học mỗi lớp đều lập danh sách học sinh có hoàn cảnh khó khăn và báo cáo với nhà trường. Nhà trường có hình thức miễn giảm học phí, miễn giảm tiền học thêm và một số khoản đóng góp cho các em được thể hiện qua Sổ chủ nhiệm các năm học [H14-2.4-03].

       Hàng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện thông qua các cuộc họp chuyên môn [H4-1.4-04], Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn - dự giờ thăm lớp [H23-5.1-03], qua báo cáo tổng kết năm học [H1-1.1-04], từ đó có các hình thức tuyên dương khen thưởng kịp thời được thể hiện qua Các hình thức khen thưởng của giáo viên [H12-2.2-02]. Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận. Cụ thể: trong 5 năm qua, đội tuyển điền kinh của trường luôn có giải nhất, nhì, ba của huyện; nhiều năm có học sinh giỏi cấp tỉnh: năm học 2015-2016: 2 giải tỉnh, 1 em đạt giải Huy chưng đồng cấp quốc gia môn thể dục Aerobic trong Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX. Năm học 2016-2017: Trường có 21 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện. 2 giải tỉnh: 1 giải ba môn Điền kinh và 1 giải khuyến khích môn Địa lý cấp tỉnh; 4 học sinh tham gia hội thi giai điệu tuổi hồng trong tiết mục đạt giải nhì cấp tỉnh; 2 học sinh đạt giải ba cấp quốc gia về bài dự thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn”. Năm học 2017 – 2018, trường có 12 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện. Năm học 2018-2019, trường có 16 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện, 1 học sinh đạt giải ba môn Điền kinh cấp tỉnh và 1 học sinh đạt giải khuyến khích môn Hóa học cấp tỉnh[H23-5.1-06].

       5.2.2. Điểm mạnh

      Nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện; Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.

     Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện; nhiều học sinh đạt giải huyện và giải tỉnh.

     Hàng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.

     5.2.3. Điểm yếu.

     Chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu còn chưa cao, kết quả giáo dục học sinh khuyết tật còn thấp.

     Nhà trường chưa có nhiều giải pháp xã hội hóa giáo dục để kêu gọi sự ủng hộ giúp đỡ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp đối với các học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

       5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng    

       Trong những năm học tiếp theo, nhà trường quan tâm hơn đến việc bồi dưỡng, động viên những giáo viên thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh giỏi,

phụ đạo học sinh yếu, kém.

      Ban Giám hiệu kết hợp với các tổ trưởng chuyên môn tăng cường kiểm tra giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém của giáo viên.

      Giáo viên cần cải tiến biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém. Giáo dục nhận thức cho học sinh, động viên các em học tập.

      Kết hợp với gia đình đôn đốc, nhắc nhở để các em học tập tốt hơn.

      Giáo viên tăng cường các biện pháp giáo dục học sinh yếu trong các giờ học trên lớp để giảm tỉ lệ học sinh yếu.

5.2.5. Tự đánh giá: Đạt  mức 3

      Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định

       Mức 1

       a) Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch;

      b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;

      c) Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.

      Mức 2

      Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.

     5.3.1. Mô tả hiện trạng

      Nhà trường thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục địa phương theo quy định. Nhà trường đảm bảo việc lồng ghép nội dung giáo dục địa phương trong các tiết học theo phân phối chương trình của các môn học, đồng thời thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục địa phương theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo, được thể hiện qua Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn - dự giờ thăm lớp [H23-5.1-04], Nghị quyết chuyên môn [H23-5.1-03], Báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm đạt cấp huyện [H23-5.1-07]. Nội dung giáo dục địa phương của nhà trường luôn được lựa chọn phù hợp với mục tiêu môn học, gắn lý luận với thực tiễn [H23-5.1-02].

      Những nội dung giáo dục địa phương được các môn học tiến hành kiểm tra và đánh giá một cách khách quan và hiệu quả thông qua báo cáo tổng kết năm học [H1-1.1-04], ngoài ra nhà trường cũng đã cho học sinh trải nghiệm tại một số di tích lịch sử văn hóa của địa phương[H25-5.4-01].

      Việc rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hàng năm được thực hiện đúng quy định được thể hiện qua Sổ chủ nhiệm và giáo án của giáo viên các năm học [H5-1.5-05].

      5.3.2. Điểm mạnh

      Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch; Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn. Nhà trường đã thực hiện việc lồng ghép và tích hợp vào các bộ môn văn hóa khác trong quá trình giảng dạy của giáo viên.

       Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;

       Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương. Giáo viên có ý thức về việc sưu tầm tư liệu, tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục địa phương.

       5.3.3. Điểm yếu

      Một số giáo viên còn chưa coi trọng nội dung giáo dục địa phương, phương pháp giảng dạy còn chưa phong phú, chưa lôi cuốn được học sinh;

      Việc dạy học qua thực tế còn chưa tốt;

      Tài liệu phục vụ công tác giảng dạy chưa được bổ sung và điều chỉnh thường xuyên.

      5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

     Giáo viên tích cực tìm hiểu tư liệu, soạn và truyền đạt kiến thức cho học sinh trong các môn học.

      Giáo viên tổ chức cho học sinh đi tham quan các di tích ở địa phương.

      Vào các ngày lễ kỉ niệm, nhà trường tổ chức cho các em học sinh giao lưu gặp gỡ các khách mời đó là những nhân chứng lịch sử, để giúp các em có thêm tầm nhìn và thắp sáng cho các em những ước mơ cao đẹp để các em  tiếp nối truyền thống tốt đẹp của quê hương.

       5.3.5. Tự đánh giá: Đạt  mức 2.

     Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp

      Mức 1

      a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường;

      b) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch;

      c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

      Mức 2

      a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;

      b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

      5.4.1. Mô tả hiện trạng

      Hàng năm, nhà trường đã lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nghề cho học sinh thông qua môn học giáo dục hướng nghiệp (9 tiết/năm), giúp học sinh lựa chọn được nghề phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khả năng của học sinh (nếu không có điều kiện học tiếp) nhằm tạo điều kiện để các em nuôi sống bản thân và hoà nhập vào xã hội[H23-5.1-03], [H23-5.1-04].

       Hàng năm nhà trường cũng đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại địa phương (Tham gia các hoạt động trong Lễ hội truyền thống Văn Miếu Mao Điền hàng năm)[H25-5.4-01]. và năm học 2018-2019 nhà trường còn tổ chức thêm cho học sinh tham gia hoạt động giáo dục trải nghiệm tại Khu di tích K9-Đá Chông và Làng văn hóa các dân tộc Việt Nam[H25-5.4-02]. tổ chức cho học sinh tham quan, thực tế tại các trường Cao đẳng nghề Công thương và Cao đẳng khách sạn và du lịch. Trong các năm qua, nhà trường dạy nghề phổ thông làm vườn cho học sinh lớp 9. Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề phổ thông hàng năm trong 5 năm qua đạt từ 93% trở lên, trong đó: năm học 2014-2015 đạt: 93,6%; năm học 2015-2016 đạt: 94,3% ; năm học 2016-2017 đạt: 100%; năm học 2018-2019 đạt 98% [H25-5.4-03]. Kết quả xếp loại học nghề của học sinh đạt cao. Qua kiểm tra công nhận hoàn thành chương trình nghề phổ thông hàng năm có 100% học sinh đạt loại trung bình trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 98,8% trở lên, trong đó: năm học 2014-2015 đạt: 98,9%; năm học 2015-2016 với đạt: 98,8%; năm học 2016-2017 với đạt: 100%. [H25-5.4-03];  Tuy nhiên do điều kiện của nhà trường nên việc tổ chức trải nghiệm cho học sinh còn chưa tổ chức được thường xuyên và cho tất cả các học sinh.

      Trong quá trình thực hiện, nhà trường luôn phân công các cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường tham gia một cách hợp lí. Trong đó có BGH, TPT Đội TNTPHCM, Bí thư Đoàn TNCS HCM, GVCN, và giáo viên khác [H25-5.4-04]. Tuy nhiên do điều kiện sức khỏe, có những giáo viên chủ nhiệm chưa tham gia nên việc quản lý học sinh trong quá trình trải nghiệm còn gặp một số khó khăn và kết quả chưa được như mong muốn.

       5.4.2. Điểm mạnh

       Hàng năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường; Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp và đạt kết quả thiết thực;

      Hàng năm, nhà trường đều tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

      Trong quá trình thực hiện nhà trường có sự phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

      5.4.3. Điểm yếu

       Do số học sinh của trường đông và điều kiện thời gian, kinh phí tổ chức còn hạn hẹp nên việc tổ chức cho học sinh đi trải nghiệm ở xa chưa được thường xuyên.

      5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

      Nhà trường tổ chức thực hiện đúng, đủ và hiệu quả kế hoạch thời gian cho môn giáo dục hướng nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo.

      Nhà trường cần tích cực tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm giáo dục thường xuyên để mở các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy hướng nghiệp, tổ chức trải nghiệm cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

       Tích cực tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

       5.4.5. Tự đánh giá: đạt mức 2

       Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh

      Mức 1

      a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương;

      b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục;

     c) Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.

      Mức 2

      a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;

       b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.

       Mức 3

       Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.

       5.5.1. Mô tả hiện trạng

        Hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kĩ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện của nhà trường và địa phương [H23-5.1-03].

      Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được tiến hành trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm, tiết sinh hoạt dưới cờ, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, được tích hợp trong các môn học,… Hoạt động giáo dục giới tính được chú trọng thông qua giáo viên chủ nhiệm, qua giáo viên sinh học, qua Đoàn Đội nhà trường. Học sinh nhà trường thường xuyên được giáo dục ý thức chấp hành pháp luật đồng thời cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật như pháp luật về an toàn giao thông, pháp luật về phòng chống ma túy, pháp luật về không tàng trữ, sản xuất và buôn bán pháo nổ. Hoạt động giáo dục pháp luật được thực hiện nghiêm túc trong môn học giáo dục công dân, tiết sinh hoạt lớp. [H23-5.1-04], Sổ chủ nhiệm các năm học [H5-1.5-05].

       Học sinh nhà trường hầu hết đều rất chăm ngoan, đạo đức lối sống của các em được hình thành, phát triển phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương và truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam. Hơn nữa các em được hình thành và phát triển khả năng tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bước đầu các em đã có khả năng nghiên cứu khoa học công nghệ theo sự hướng dẫn của giáo viên. Trong 5 năm gần đây, nhà trường không có học sinh vi phạm kỉ luật nặng, không có hiện tượng chia bè phái, gây mất đoàn kết, không có học sinh mắc vào các tệ nạn xã hội. Hạnh kiểm của học sinh trong 5 năm qua có sự chuyển biến tốt [H23-5.1-03]. Trong các năm học 2014 - 2015, 2015 - 2016, 2016 - 2017 nhà trường thường xuyên tổ chức cho các em tham gia cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, thi khoa học kĩ thuật và đã đạt một số giải cấp huyện: năm học 2015-2016 có 4 học sinh đạt giải cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. năm học 2016-2017: có 4 học sinh đạt giải cuộc thi “vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn” cấp huyện,  và 2 học sinh đạt giải ba cấp quốc gia về cuộc thi “vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn”[H23-5.1-06].

       5.5.2. Điểm mạnh

       Nhà trường đã xây dựng kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương; Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện.

      Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục; Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển. Nhà trường đã chú trọng đến quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh nên nội dung này đã có chuyển biến tích cực; Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.

      Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.

       5.5.3. Điểm yếu

       Một số giáo viên và Phụ huynh học sinh chưa chú trọng đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh.

        Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh còn hạn chế.

        5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

        Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh.

       Tiếp tục giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về  cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau.

      Tăng cường hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

       5.5.5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

        Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục

        Mức 1

        a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của

nhà trường;

     b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;

     c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.

      Mức 2

      a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá;

      b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.

     Mức 3

      a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh:

     - Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi đạt ít nhất 10% đối với trường trung học cơ sở.

     - Tỷ lệ học sinh xếp loại khá đạt ít nhất 35% đối với trường trung học cơ sở;

     - Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém không quá 05% đối với trường trung học cơ sở.

     - Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở.

     b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:

      - Không quá 01% học sinh bỏ học, không quá 02% học sinh lưu ban.

       5.6.1. Mô tả hiện trạng

      Trong 5 năm gần đây, kết quả học lực, hạnh kiểm của nhà trường đã có chuyển biến tích cực. Cụ thể như sau [H26-5.6-01]:

TỔNG HỢP XẾP LOẠI HẠNH KIỂM TRONG 5 NĂM GẦN ĐẦY

Năm học

Tổng HS

HK TỐT

HK KHÁ

HK TB

HK Y

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2014-2015

185

106

57,3

61

33

18

9,7

0

 

2015-2016

179

102

57,0

62

34,6

15

8,4

0

 

2016-2017

197

139

70,5

46

23,4

12

6,1

0

 

2017-2018

217

146

67,3

65

30

6

2,7

0

 

2018-2019

242

165

68,2

67

27,7

10

4,1

0

 

 

         TỔNG HỢP XẾP LOẠI HỌC LỰC TRONG 5 NĂM GẦN ĐẦY

 

Năm học

Tổng HS

HL GIỎI

HL KHÁ

HL TB

HL Y

HL KÉM

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2014-2015

185

20

10,8

83

44,9

80

43,2

2

1,1

 

 

2015-2016

179

24

13,5

69

38,5

84

46,9

2

1,1

 

 

2016-2017

197

29

14,7

87

44,2

81

41,1

0

0

 

 

2017-2018

217

37

17,1

93

42,8

87

40,1

0

0

 

 

2018-2019

242

41

16,9

115

47,5

85

35,1

1

0,4

 

 

 

       Trong 05 năm qua tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm của nhà trường đạt từ 98,9% trở lên (năm học 2014-2015: 98,9%; năm học 2015-2016: 98,9%; năm học 2016-2017: 100%, năm học 2017-2018: 100%; năm học 2018-2019: 99,6%) và tỉ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm đều đạt 100% (năm học 2014-2015: 100%; năm học 2015-2016: 100%; năm học 2016-2017: 100%; năm học 2017-2018: 100%; năm học 2018-2019: 100%). [H26-5.6-02]. Tuy nhiên còn có năm học tỉ lệ học sinh đỗ vào lớp 10 phổ thông trung học còn chưa cao.

       Nhà trường đã luôn phân luồng học sinh đi học tiếp phù hợp với điều kiện của học sinh và gia đình. Ngoài những học sinh đi học lên trung học phổ thông, các học sinh còn lại tiếp tục học tại các trường nghề như Cao đẳng công thương, Cao đẳng du lịch và khách sạn, Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện. Tỉ lệ học sinh học nghề hàng năm có chuyển biến tích cực[H23-5.1-09].

       5.6.2. Điểm mạnh

       Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường và có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.

       Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu ở mức cao so với kế hoạch của nhà trường và có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.

       Tỷ lệ học sinh đổ vào các trường trung học phổ thông công lập luôn ở mức cao hơn mức trung bình của huyện.

        Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.

       5.6.3. Điểm yếu

Chất lượng học sinh thi vào lớp 10 Trung học phổ thông hàng năm chưa ổn định

       Việc giáo dục đạo đức học sinh đôi khi chưa kịp thời nên vẫn còn có học sinh vi phạm nội quy nhà trường, vi phạm nhiệm vụ của học sinh.

       5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

       Bồi dưỡng năng lực đội ngũ, tích cực triển khai các chuyên đề về đổi mới phương pháp, chuyên đề  giảng dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng và bám sát đối tượng góp phần nâng cao chất lượng học sinh đại trà.

        Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu.

        Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học.

        Trong những năm tiếp theo, nhà trường cần có biện pháp tích cực hơn nữa trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, đặc biệt học sinh cá biệt để hạn chế mức thấp nhất học sinh vi phạm nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh.

       Tiếp tục tạo nguồn bồi dưỡng học sinh giỏi để có chất lượng học sinh giỏi các cấp nhiều hơn.

        Tăng cường phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.

         5.6.5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

         Kết luận Tiêu chuẩn 5

         Điểm mạnh: Trong 05 năm học vừa qua trường đã không ngừng đổi mới các hoạt động giáo dục và tìm ra biện pháp nâng cao kết quả giáo dục. Bằng cách thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cẩm Giàng, tích cực đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, hoàn thành và có tính kế thừa nhiệm vụ phổ cập ở địa phương, việc bồi dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh yếu kém là trách nhiệm của thầy cô giáo trong nhà trường… Bên cạnh đó nhà trường còn tổ chức, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian thực sự đã thu hút học sinh tham gia một cách hào hứng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

          Điểm yếu: Nội dung và các hình thức giáo dục địa phương còn hạn chế về thời gian và kinh phí. Các hoạt động rà soát, đánh giá, cải tiến các biện pháp đạt hiệu quả chưa cao.

Số lượng tiêu chí và tỉ lệ % đạt và chưa đạt:

Mức 2: 6/6 tiêu chí (100%); Mức 3 đạt 2/6 tiêu chí.

Tổng hợp chung tiêu chuẩn 5: Đạt mức 2

+ Đạt: 6/6 tiêu chí (100%)                

+ Chưa đạt (0/6) tiêu chí (0%)

                   PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG

        Tự đánh giá chất lượng giáo dục là yêu cầu cần thiết của các trường học nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương, Phòng GD&ĐT Cẩm Giàng, trường THCS Cẩm Điền tổ chức triển khai công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường theo Thông tư 18/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD & ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

       Báo cáo đã thể hiện toàn bộ quá trình tự đánh giá một cách liên tục bền bỉ trong suốt quá trình làm việc, đầu tư công sức, trí tuệ một cách miệt mài của tập thể cán bộ, viên chức nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá. Báo cáo tự đánh giá của trường được hoàn thành là thành quả của quá trình lao động sáng tạo không ngừng. Là một công trình khoa học, thể hiện chắt lọc tinh hoa, sự tập trung trí tuệ, sự đồng lòng hợp sức của cán bộ, viên chức nhà trường cùng quyết tâm vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ tự đánh giá chất lượng giáo dục, để chứng tỏ những thành quả trong công tác quản lý nhà trường, trong hoạt động giáo dục toàn diện. Tất cả nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định vị thế và uy tín, từng bước đưa nhà trường lên tầm cao mới.

        Với kết quả tự đánh giá, theo 5 tiêu chuẩn mà Bộ GD&ĐT đã ban hành, tập thể cán bộ, viên chức, học sinh và phụ huynh trường THCS Cẩm Điền hết sức tự hào bởi những thành quả mà nhà trường đã xây dựng và đạt được trong những năm qua. Báo cáo tự đánh giá đã khẳng định quá trình làm việc nghiêm túc của Hội đồng tự đánh giá và của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Đó là nguồn động viên, là niềm tự hào của của mỗi thầy, cô giáo và học sinh  khi được giảng dạy và học tập ở mái trường này.

       Kết quả tự đánh giá của nhà trường như sau:

         1. Số lượng và tỷ lệ các chỉ báo đạt: 84/84

         2. Số lượng và tỷ lệ các tiêu chí đạt: 28/28

       Đối chiếu kết quả hoạt động giáo dục mà nhà trường đã đạt được trong những năm qua với Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS được Bộ GD&ĐT ban hành. Kết quả tự đánh giá của nhà trường: Trường trung học cơ sở Cẩm Điền đạt chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục mức 2.

          Trên đây là Báo cáo tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của trường THCS Cẩm Điền - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương. Nhà trường rất mong các cấp, các ngành có liên quan xem xét, đánh giá, tư vấn để nhà trường hoàn thành được công tác Kiểm định chất lượng giáo dục đảm bảo kế hoạch đã đề ra.

 

Cẩm Giàng, ngày 09 tháng 12 năm 2019

 HIỆU TRƯỞNG

 

 

         Trần Xuân Trai

 

 

 

 

 


BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Lịch sử ngày 8/3 bắt đầu từ phong trào nữ công nhân nước Mỹ. Cuối thế kỷ 19, chủ nghĩa tư bản ở Mỹ đã phát triển một cách mạnh mẽ. ... Cập nhật lúc : 15 giờ 52 phút - Ngày 7 tháng 3 năm 2022
Xem chi tiết
Sáng nay 15/9/2021 đồng chí Ngô Quang Giáp - Tỉnh uỷ viên, Bí thư Huyện uỷ Cẩm Giàng cùng các đồng chí Đoàn Đình Tuyến - Phó Bí thư Thường trực Huyện uỷ, Chủ tịch HĐND huyện, đồng chí Nguyễn ... Cập nhật lúc : 16 giờ 23 phút - Ngày 15 tháng 9 năm 2021
Xem chi tiết
Sáng ngày 05/9/2021, trường THCS Cẩm Điền đã long trọng tổ chức Lễ khai giảng năm học 2021 - 2022 bằng hình thức trực tuyến với điểm cầu tổ chức tại Văn phòng nhà trường và 330 điểm cầu tại ... Cập nhật lúc : 7 giờ 30 phút - Ngày 6 tháng 9 năm 2021
Xem chi tiết
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, Trường THCS Cẩm Điền xây dựng kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2021 - 2022, cụ thể: ... Cập nhật lúc : 21 giờ 50 phút - Ngày 4 tháng 6 năm 2021
Xem chi tiết
Căn cứ Công văn số 240/SGDĐT-VP ngày 16/3/2021 của Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương về việc tổ chức dạy và học ở các nhà trường sau ngày 17/3/2021; Căn cứ Công văn số 06/PGDĐT ngày 16/3/2021 của Phò ... Cập nhật lúc : 23 giờ 9 phút - Ngày 16 tháng 3 năm 2021
Xem chi tiết
22/12 không chỉ là Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam mà đã trở thành Ngày hội Quốc phòng toàn dân, một ngày kỷ niệm đầy ý nghĩa đối với toàn thể nhân dân Việt Nam ... Cập nhật lúc : 21 giờ 40 phút - Ngày 20 tháng 12 năm 2020
Xem chi tiết
Sáng nay ngày 20 tháng 11 năm 2020, trường THCS Cẩm Điền long trọng tổ chức kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11. Đến dự với buổi lễ có các đồng chí Lãnh đạo xã Cẩm Điền, các ông bà t ... Cập nhật lúc : 22 giờ 5 phút - Ngày 20 tháng 11 năm 2020
Xem chi tiết
Ngày phụ nữ Việt Nam 20-10 là ngày lễ nhằm tôn vinh giá trị của người Phụ nữ Việt Nam. Nhân dịp sắp đến dịp lễ kỷ niệm ngày 20-10, Công đoàn trường THCS Cẩm Điền xin gửi đến các thầy cô giáo ... Cập nhật lúc : 20 giờ 54 phút - Ngày 16 tháng 10 năm 2020
Xem chi tiết
Trong năm học 2020 - 2021 Nhà trường và BCH Công đoàn đã tổ chức lễ chia tay về nghỉ hưu theo chế độ cho Thầy Trần Xuân Trai- nguyên Bí thư chi bộ, Hiệu trưởng trường THCS Cẩm Điền; cô Nguyễ ... Cập nhật lúc : 23 giờ 34 phút - Ngày 9 tháng 10 năm 2020
Xem chi tiết
Ngày 07/10/2020 trường THCS Cẩm Điền đã tổ chức thành công Hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức năm học 2020 - 2021. ... Cập nhật lúc : 23 giờ 24 phút - Ngày 9 tháng 10 năm 2020
Xem chi tiết
12345678910111213
DANH MỤC
ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
Đề thi HSG tỉnh Hải Dương năm 2011 - 2012 môn Toán.
Đề thi HSG tỉnh Hải Dương năm 2011 - 2012 môn Tiếng Anh.
Đề kiểm tra chất lượng tháng 3/2012 môn Ngữ văn.
Một số phương pháp dạy học tích cực.
Những điểm mới trong Thông tư 58 so với Quy chế 40 và Thông tư 51 về kiểm tra đánh giá học sinh.
Kế hoạch tổ chức Hội thảo“Đổi mới kiểm tra đánh thông qua biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý trong trường THCS và THPT” của Sở GD.gữ văn, Lịch sử, Địa lý trong trường THCS” của Phòng GD.
Phân công viết tham luận tham dự Hội thảo cấp tỉnh các môn Ngữ văn, Sử, Địa.
Đề kiểm tra chất lượng môn Toán tháng 02 năm 2012
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Kế hoạch tuyển sinh Lớp 6 năm học 2022 - 2023 trường THCS Cẩm Điền.
Quy định về nền nếp chuyên môn năm học 2018 - 2019
Lịch nghỉ tết Nguyên Đán năm Giáp Ngọ
Danh mục thiết bị tối thiểu
Quy định sử dụng Sổ điểm điện tử trong nhà trường
Kế hoạch tổ chức Hội thảo tổ chuyên môn
Bìa SKKN mẫu 1,2,3,4
Hướng dẫn nội dung viết tham luận về "công tác chủ nhiệm lớp" chuẩn bị cho Hội thảo cấp trường
Hướng dẫn viết SKKN năm học 2012-2013
Kế hoạch tổ chức Hội nghị Cán bộ Viên chức năm học 2012 - 2013
Phân công chuyên môn (áp dụng từ ngày 20/8/2012)
THỜI KHOÁ BIỂU
Báo cáo hội thảo văn năm 2012
Phiếu kê khai hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo năm 2011, 2012.
Hướng dẫn thực hiện hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên.
12